Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Điện Biên Phủ (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh ANh xin ly hôn với chị Phụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29-4-2025
"V/v: Ly hôn"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Đình Hà
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Thái
Bà Đỗ Thị Thu Hà
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thu Hương, Thư Tòa án nhân dân thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Ngày 29/4/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 65A/2025/TLST-HNGĐ ngày
25/3/2025 về: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2025/QĐXXST -
HNGĐ ngày 21/4/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ giữa:
Nguyên đơn: Anh Từ Đình P, sinh năm 1998
Địa ch: 1 Đ, L, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh, đơn xin xét xử vắng
mặt.
Bị đơn: Chị Nguyễn Hồng A, sinh năm 1997
Địa ch: SN B, tổ A, phường T, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 10/3/2025, bản tự khai, đơn xin xét xử vắng mặt
nguyên đơn anh Từ Đình P trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Nguyễn Hồng A kết hôn trên sở tự
nguyện, không bị ép buộc đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T,
thành phố Đ, tỉnh Điện Biên vào ngày 07/6/2023. Thời gian đầu chung sống hạnh
phúc sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, quan
điểm sống bất đồng. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2024, hiện mỗi
người một nơi không ai quan tâm đến ai. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn
với chị Nguyễn Hồng A.
Về con chung: Anh P khai không có
2
Về quan hệ tài sản nợ chung: Anh P tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 18/4/2025 chị Hồng A thừa nhận về quan hệ hôn nhân là tự
nguyện đăng kết hôn nanh P trình bày. Chthừa nhận anh chị lấy nhau do
tuổi trẻ bồng bột không tìm hiểu kỹ nên vội kết hôn mặc dù vẫn còn đang đi học
chuyên nghiệp, anh chị chỉ với nhau được vài tháng tại nhà bố mẹ đẻ chị A, hiện
anh chị đã sống ly thân mỗi người một nơi, anh P về nbố mđn chtrên
Điện Biên cùng gia đình, chị nhất trí ly hôn.
Về con chung: Không có.
- Về quan hệ tài sản nợ chung: Chị A nhất trí anh chị tthỏa thuận không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ ngày
21/4/2025, anh P đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, anh P vẫn giữ nguyên
quan điểm ntrong đơn khởi kiện, bản tự khai, không ý kiến về các chứng cứ
trong qtrình giải quyết vụ án. Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và đã thông báo kết quả cho anh P.
Ngày 29/4/2025, Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ mở phiên tòa xét
xử theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày
21/4/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Anh P
đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt, anh P vẫn giữ nguyên quan điểm như trong đơn
khởi kiện, bản tự khai đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh theo quy định của pháp
luật. Tại phiên tòa chị A nhất tly hôn, thống nhất các quan điểm về con chung, tài
sản thể hiện trong bản tự khai chị đã gửi cho Tòa án.
Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án: Chị Nguyễn Hồng A tự nguyện chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Căn
cứ nội dung đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo và địa chỉ của các đương
sự, Tòa án xác định đây ván: “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Điện Biên Phủ theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố Tụng dân sự.
[2]. Về pháp luật áp dụng để giải quyết vụ án: Anh Từ Đình P chị Nguyễn
Hồng A lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 07/6/2023 tại UBND phường T, thành
phố Đ, tỉnh Điện Biên. Đến thời điểm giải quyết, Luật hôn nhân gia đình năm
2014 đang có hiệu lực, do vậy Tòa án sẽ áp dụng các quy định của Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014 để giải quyết.
3
[3]. Việc xét xử vắng mặt nguyên đơn: Anh Từ Đình P đơn xin xét xử vắng
mặt: HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
Quá trình giải quyết, anh P đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, vụ án
thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo Điều 207 Bộ Luật tố tụng dân
sự.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Từ Đình P chị Nguyễn Hồng A lấy nhau
đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân của anh, chị là hợp pháp.
Xét về nguyên nhân mâu thuẫn yêu cầu xin ly hôn của anh Từ Đình P,
HĐXX xét thấy: Qua lời khai của anh P, sự thừa nhận của chị A tại bản tự khai đã thể
hiện nguyên nhân dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn do anh chị lấy nhau do sự bồng bột
của tuổi trẻ, không được tìm hiểu kỹ càng đã vội kết hôn, do quan điểm sống bất
đồng nên tình cảm vchồng không thể gắn được nữa. Hơn nữa được chứng minh
tại đơn đề nghị của chị A xác nhận của Ủy ban nhân dân phường T về nguyên
nhân mâu thuẫn như lời khai của anh chị trong hồ vụ án, hiện anh chị đã sống ly
thân từ tháng 8/2024, mỗi người ở một nơi không ai còn quan tâm đến ai nữa.
Hội đồng xét xử xét thấy: Mục đích hôn nhân là vợ chồng gần gũi, thương yêu
chăm sóc, quý trọng giúp đỡ lẫn nhau không còn nữa, quan hệ hôn nhân của anh chị
đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, việc anh P xin ly hôn với chị A,
chị A nhất trí cần được chấp nhận theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về con chung: Anh P và chị A đều khai không có.
[6]. Về quan hệ tài sản: Tài sản chung công nợ: Anh Từ Đình P chị
Nguyễn Hồng A đều có ý kiến tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, HĐXX
chấp nhận sự tự nguyện của các bên
[7]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án: Anh Từ Đình P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình:
Tuyên xử:
1. Về quan hệ n nhân: Chấp nhận cho nguyên đơn anh Từ Đình P được ly
hôn với bị đơn chị Nguyễn Hồng A.
2. Về con chung: Không có.
3. Về quan hệ tài sản và công nợ: Anh Từ Đình P chị Nguyễn Hồng A tự
thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Anh Từ Đình P phải chịu 300.000 đồng án phí dân
thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Chi Cục Thi hành án dân
sự thành phố Điện Biên Phủ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001174 ngày
25/3/2025, anh Từ Đình P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn anh Từ Đình P được quyền kháng o
Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết;
bị đơn chị Nguyễn Hồng A được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND TP ĐBP;
- Chi cục THADS TP ĐBP;
- UBND P. Tân Thanh;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Lê Đình Hà
5
6
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẢM
THẨM PHÁN
HỘI THẨM HỘI THẨM CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thái Đỗ Thị Thu Hà
8
9
10
11
12
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẢM
THÀNH VIÊN HĐXX THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý A Thu Lò Thị Thiêm
13
14
15
16
17
18
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẢM
19
THÀNH VIÊN HĐXX THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bạc Thị Kiên Lò Văn Ơn
Lê Đình Hà
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật người được thi hành án đơn yêu
cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên thì còn phải
trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trtại thời điểm thanh
toán theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3.1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu của anh
Anh Dương Xuân L có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại yêu
cầu trên theo quy định của pháp luật.
20
{6} Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Ông Nguyễn Xuân V đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ 2 vẫn vắng mặt không do nên căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân Sự, HĐXX vẫn tiến hành xét xử
vắng mặt ông Nguyễn Xuân V. Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ đơn xin giải
quyết vắng mặt, HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự vẫn tiến hành xét xử vắng mặt.
Về sự vắng mặt của người làm chứng: Phiên tòa ngày 27 28/12/2018 chỉ
anh D, chị L2, chị L mặt. Ông Bùi Quang M, anh L1, anh Y, ông Văn K, anh
Phạm Văn K1 vắng mặt.Xét thấy sự vắng mặt của những người làm chứng trên
không ảnh hưởng đến việc xét xử, họ đã có lời khai trong hồ vụ án, HĐXX tiếp tục
giải quyết theo thủ tục chung (Bỏ)
Khoản 2 Điều 71; Điều 72; Điều 218, khoản 2 Điều 219, Điều 273 khoản 2
Điều 244; khoản 2 Điều 157; Điều 158; khoản 2 Điều 165; Điều 166 BLTTDS năm
2015;
Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 1986;
Căn cứ Điều 27 và Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Căn cứ các Điều: Điều 27; Điều 37; khoản 1 Điều 56; Điều 59; Điều 62; Điều
81; Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 176 BLDS năm 1995, khoản 1 Điều 2
Luật đất đai năm 1993; Điều 166, 167, 170 và Điều 179 Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT - TANDTC - VKSNDTC -
BTP của Tòa án nhân dân Tối Cao, Viện Kiểm sát nhân dân Tối Cao, Bộ pháp
ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật HNGĐ năm 2014;
Căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a, b, e khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội
Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ
phí Tòa án.
21
22
HỘI ĐỒNG XÉT X
HỘI THẨM
Bạc Thị Kiên
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Đình Hà
HỘI THẨM
Lò Văn Thương
23
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Điện Biên;
- Chi cục THADS huyện Điện Biên;
- Các đương sự;
- Lưu HS, DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lê Đình Hà
- Ý kiến ông Tân C: Đối với hồ cấp đất m 2001 cho hông Vương
Quốc K2 văn phòng không có hồ sơ lưu. Đối với việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất năm 2013 cho anh Vương Văn K3 do hợp thửa 314 327, không thể
hiện số diện tích mua của anh Văn Y, bởi đất anh Văn Y đất lúa (Đưa vào
phần nhận định)
24
Người làm chứng: Văn Y, Văn L1, Ông Văn K, anh Phạm Văn K1
đều xác nhận cam đoan tại bản tự khai việc mua bán chuyển nhượng viết tay
với ông Vương Quốc H về thời gian bán, số tiền mua bán chuyển nhượng và diện tích
mua bán như lời khai của anh K3 ông H, việc mua bán đã hoàn thành, đất trên đã
làm thủ tục đăng quyền sử dụng đất mang tên anh K3, đều không ý kiến
khác.
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án, đơn đề nghị, ý kiến của anh
Vương Văn K3, chị Nguyễn Thị V1, Tòa án quyết định đưa ông Vương Quốc H -
Ngô Thị M1, Chi nhánh Văn Phòng đăng đất đai huyện Đ, ông Nguyễn Xuân V,
Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Đ, phòng giao dịch Ngân hàng chính sách hội
huyện Đ, anh Phạm Văn Đ, chị Bùi Thị Thúy V2 với tư cách người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan. Đưa ông Văn K, anh Phạm Văn K1, anh Văn L1, Văn
Y, anh Vương Quốc Đ1, anh Vương Minh D, chị Vương Thị L2, chị Vương Thị Kim
L3 và ông Bùi Quang M với tư cách là người làm chứng trong vụ án
Đối với diện tích đất ông H khai: Được chia năm 1995 là 1.000m
2
, mua của ông
Hà Văn K 500m
2
, mua của ông Phạm Văn K1 500m
2
, khai phá thêm 205 m
2
. Khi cấp
Giấy chứng nhận quyền sdụng đất năm 2001 2000m
2
. Sau đó anh K3 bán cho
ông H1 112m
2
, bán cho H2 110m
2
. Mua lại của ông L1 ( anh trai ông Y 600m
2
.
Thực tế diện tích đất hiện đã trao đổi mua bán và khai phá thêm là 2000m
2
222m
2
+
600m
2
+ 205 m
2
= 2.583 m
2
, lớn hơn so với diện tích đất hiện có là 2.205m
2
Chị V2 cũng khai: ông H cho 1000
2
, mua lại của ông Hùng1000m
2
. Sau đó anh
chị bán cho ông H1 112m
2
, bán cho H2 110m
2
. Mua lại của Văn L1 (ông Y
600 m
2
. Thực tế diện tích đất hiện đã trao đổi mua bán là 2000 m
2
- 222m
2
+ 600 m
2
=
2.378 m
2
lớn hơn so với diện tích đất hiện có sau khi cấp đổi sổ là 2.205m
2
Diện tích đất đang chênh lệch này ông H anh K3 cho rằng phần khai phá
thêm 205 m
2
đất thuộc hàng lang suối liền kề thửa đất nên không thể hiện trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn phần mua thêm 600 m
2
của Văn L1 (Lò
Văn Y) thì khi mua cả hai không tiến hành đo đạc. Còn thủ tục chuyển nhượng từ ông
Lò Văn L1 sang tên anh K3 do anh L1 có trách nhiệm làm thủ tục chuyển nhượng, cụ
thể diện tích đo đạc thế nào hợp đồng ra sao cả hai không năm được, sau này anh
ông H mới biết thực tế diện tích chuyển nhượng theo đo đạc của địa chính 556
m
2
chứ không phải 600 m
2
khi hai bên viết giấy chuyển nhượng tay với nhau không
schứng thực của quan thẩm quyền. Nhưng năm 2013 khi cấp đổi sổ, địa
chính đã đo vẽ lại nên chỉ diện tích đất như hiện tại. Do anh K3 không hợp tác
25
trong việc thẩm định tại chỗ lần 2 và lần 3 n không có căn cứ để xác định diện tích
đất thực tế hiện so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Tuy nhiên cả
hai anh chị và ông H đều khẳng định khi xin cấp đổi GCNQSDĐ cán bộ địa chính đã
đo vẽ lại đúng diện tích đất đang sử dụng đúng với kết quả đo đạc thẩm định tại
chỗ lần 1 của Tòa án. Anh, chị không mua, bán hay khai phá thêm nên đây là chứng
cứ không cần chứng minh.
26
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất