Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 15/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị D tranh chấp hợp đồng vay tài sản với anh Ngô Văn P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 15/2025/DS-ST
Ngày: 28/02/2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Bảnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đoàn Thị Huệ
Phạm Thanh Tuyền
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Vũ Linh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Không tham gia.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 269/2024/TLST-DS
ngày 28 tháng 10 năm 2024 về “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2025/QĐXXST-DS ngày 06
tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1982
Đa ch: p T, xã Đ, huyn A, tnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Ngô Văn P, sinh năm 1985
Địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện A, tnh Kn Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn
Thị D trình bày: Chị anh Ngô n P ng xóm, quen biết nhau nên ch
có cho anh P vay 03 lần cụ thể như sau:
Ngày 12/3/2024 âm lịch chị cho anh P vay stiền 40.000.000đ (bốn
mươi triệu đồng), lãi suất 2.400.000đ/tháng, viết biên nhận, anh P đóng lãi
được 01 tháng.
2
Ngày 21/4/2024 âm lịch chị có cho anh P vay số tiền 30.000.000đ (ba mươi
triệu đồng), lãi suất 1.800.000đ/tháng, có viết biên nhận, anh P đóng lãi được 01
tháng.
Ngày 28/5/2024 âm lịch chị cho anh P vay số tiền 20.000.000đ (hai
mươi triệu đồng), lãi suất 1.200.000đ/tháng, viết biên nhận, anh P chưa đóng
lãi lần nào.
Tổng cộng anh P vay còn nợ chị số tiền gốc 90.000.000đồng (chín
mươi triệu đồng). Chị phát hiện anh P tham gia chơi App trên mạng, ngày càng
nợ nhiều người. Chị đã nhiều lần yêu cầu nhưng anh P chỉ hứa hẹn không
trả, địa phương giải quyết nhưng anh P cũng không thiện chí trả nợ. Chị
khởi kiện yêu cầu anh P trsố tiền nợ gốc 90.000.000đồng, chỉ yêu cầu một
mình anh P thực hiện nghĩa vụ trả nợ, không yêu cầu tính lãi suất.
* Bị đơn anh Ngô Văn P trình bày: Anh thừa nhận vay còn nợ chị D
số tiền gốc 90.000.000đồng như chị D trình bày. Do làm ăn thất bại nên anh
không có trả lại tiền cho chị D như thỏa thuận. Hiện nay anh không có khả năng
trả nợ, khi nào bán được đất anh sẽ trả nợ cho chị D. Anh nhận trách nhiệm một
mình trả nợ cho chị D, không yêu cầu ai khác tham gia tố tụng. Anh nợ tiền thời
gian đã lâu, chị D không yêu cầu tính lãi suất nên anh cũng không có yêu cầu.
Tại phn tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn chị D yêu cầu anh P có nghĩa vụ trả số tiền nợ gốc là
90.000.000đồng, chỉ yêu cầu một mình anh P thực hiện nghĩa vụ trả nợ, không
yêu cầu tính lãi suất. Yêu cầu anh P trả một lần, ngoài ra không còn yêu cầu nào
khác.
Bị đơn anh P nhận trách nhiệm một mình trả nợ gốc cho chị D nhưng cho
rằng hiện nay không khả năng trả, mỗi tháng chỉ trả được từ vài trăm nghìn
đồng, hẹn khi nào bán được đất sẽ trả.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị D khởi kiện yêu cầu anh Ngô Văn P trả lại
số tiền còn nợ vay hai bên thỏa thuận. Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự
3
khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hpháp luật trong vụ án này
“tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
[2] Chị D khởi kiện cho rằng năm 2024 anh P có vay, làm biên nhậncòn
nợ chị số tiền gốc 90.000.000đồng. Chị đã yêu cầu nhiều lần nhưng đến nay
anh P chưa trả.
Hội đồng xét xử xét thấy, căn cứ quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân
sự về nghĩa vụ chứng minh, c biên nhận ngày 12/3/2024, ngày 21/4/2024,
ngày 28/5/2024, biên bản hòa giải tại ấp T ngày 04/9/2024, biên bản hòa giải tại
Tòa án ngày 03/01/2025 lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm
đủ sở để kết luận hiện nay anh P còn nợ chị D số tiền vay gốc
90.000.000đồng (bút lục 04, 05, 38-40, 42). Đây là những tình tiết, sự kiện được
các đương sự thừa nhận, không phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Xét thấy yêu cầu khởi kiện của chị D yêu cầu anh P trả số tiền vay gốc
hoàn toàn căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân s
năm 2015.
[3] Về lãi suất: Hai bên thỏa thuận vay lãi suất, anh P nợ tiền thời gian
dài, nhưng chị D không yêu cầu trả lãi suất có lợi cho anh P. Do các đương sự
không có yêu cầu nên Hi đồng xét xử không xem xét.
[4] Về nghĩa vụ trả nợ: Xét thấy, ch D chỉ yêu cầu một mình anh P thực
hiện nghĩa vụ trả nợ, không yêu cầu ai khác tham gia tố tụng; còn anh P cũng
nhận trách nhiệm một mình trả nợ cho chị D. Do đó, buộc anh P nghĩa vụ trả
tiền còn nợ cho chị D là phù hợp.
[5] Đối với ý kiến của anh P cho rằng hiện nay không khả năng trả do
hoàn cảnh khó khăn, mỗi tháng chỉ trả được từ vài trăm nghìn đồng, hẹn khi nào
bán được đất sẽ trả. Tuy nhiên ch D không đồng ý yêu cầu anh P trả mt
lần. Hội đồng xét xử đã giải thích, động viên đương sự thương lượng, thỏa thuận
nhưng không thống nhất được với nhau. Mặt khác, theo quy định Tòa án không
ấn định trong bản án, quyết định thời điểm hoặc thời hạn bên nghĩa vụ thi
hành án. Do đó Hội đồng xét xử không sở để chấp nhận ý kiến của anh P.
Trường hợp anh P thực sự khó khăn, không khả năng trả một lần thì thể
làm đơn để quan Thi hành án n sự thẩm quyền xem xét, giải quyết theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự.
4
[6] Từ những nhận định trên, sau khi thảo luận, Hội đồng xét xử nghị án
nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh P nghĩa vụ trả
cho chị D số tiền vay là 90.000.000đồng.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Điều 26 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Anh P phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch 90.000.000đồng x
5% = 4.500.000đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 266, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn chị Nguyễn Thị D.
Buộc anh Ngô Văn P nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị D số tiền vay
90.000.000đồng (chín mươi triệu đồng).
Ktừ ngày có đơn u cầu thi hành án của người được thi nh án ối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí sơ thẩm:
Anh P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 4.500.000đồng (bốn
triệu năm trăm nghìn đồng).
Chị D không phải chịu án phí, được nhận lại số tiền đã nộp
2.250.000đồng theo lai thu số 0005200 ngày 24/10/2024 của Chi cục Thi nh
án dân sự huyện An Minh.
5
3. Các đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án thẩm trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bùi Văn Bảnh
Tải về
Bản án số 15/2025/DS-ST Bản án số 15/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/DS-ST Bản án số 15/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất