Bản án số 149/2025/DS-PT ngày 22/09/2025 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 149/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 149/2025/DS-PT ngày 22/09/2025 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 149/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả 51.400.000 đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH GIA LAI
Bản án số: 149/2025/DS-PT
Ngày: 22-9-2025
V/v “Tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Thanh Huyền.
Các Thẩm phán: Ông Lê Văn Duy.
Ông Phan Minh Dũng.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thúy Nga - Thư Tòa án của Tòa án
nhân dân tỉnh Gia Lai.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai: Thị Vân - Kiểm t
viên tham gia phiên tòa.
Ngày 22 tháng 9 năm 2025, tại Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số: 155/2025/TLPT-DS ngày 14 tháng 7 năm 2025
về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do bản án dân sự thẩm số: 213/2025/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thị xã H, tỉnh Bình Định (Nay là Tòa án nhân dân khu vực 6
- Gia Lai) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 128/2025/QĐ-PT ngày
29 tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 188/2025/QĐ-
PT ngày 22 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1960; địa chỉ: Thôn A, phường
H1, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Nguyễn Tường V, sinh
năm 1999; địa chỉ: Khu ph8, phường T2, tỉnh Gia Lai (Theo văn bản ủy quyền
ngày 14-10-2024). Vắng mặt.
2. Bị đơn: Trần Thị Minh T, sinh năm 1965; địa chỉ: Khu phố T,
phường H2, tỉnh Gia Lai. Có mặt.
3. Người kháng cáo: Bị đơn là bà Trần Thị Minh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn Nguyễn Thị B người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn là chị Nguyễn Tường V trình bày:
2
Năm 2017, Nguyễn Th B cho Trần Thị Minh T vay 47.000.000
đồng, hai bên chỉ thỏa thuận bằng lời nói. Do T không trả tiền nên B gửi
đơn đến quan Công an H3, thị H, tỉnh Bình Định giải quyết. Vào ngày
14-01-2022, tại Công an H3, bà Nguyễn Thị B Trần Thị Minh T thỏa
thuận ký hợp đồng vay nợ với nội dung T thừa nhận nbà B 47.000.000 đồng
nợ gốc tiền lãi còn nợ của 3 quý cuối năm 2021 quý 1 năm 2022
4.400.000 đồng, tổng cộng 51.400.000 đồng. Hai bên thỏa thuận thời hạn
phương thức trả tiền cụ thể như sau:
- Ngày 15-12-2022 trả 10.000.000 đồng và trả phần lãi 4.400.000 đồng;
- Ngày 15-12-2023 trả 10.000.000 đồng;
- Ngày 15-12-2024 trả 27.000.000 đồng.
- Tiền lãi tính từ quý 2 m 2022 của số tiền gốc 47.000.000 đồng tính lãi
theo lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank).
Tuy nhiên, đến hạn thanh toán, T vẫn không trả tiền gốc lãi cho bà B
theo thỏa thuận. Trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn yêu cầu T trả tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 01-4-2022 cho đến
khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ. Lời khai ngày 25-11-2024 tại phiên tòa,
chị Vi chỉ yêu cầu T trả cho B stiền 51.400.000 đồng, không yêu cầu về
lãi suất chậm trả từ ngày 01-4-2022 cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
2. Bị đơn là bà Trần Thị Minh T trình bày:
thừa nhận, vào ngày 14-01-2022, tại quan Công an H3,
hợp đồng vay nợ của Nguyễn Thị B với số tiền gốc lãi suất tổng cộng
51.400.000 đồng; đồng thời, thỏa thuận mức lãi suất cũng như thời hạn trả tiền
gốc lãi suất đúng nnội dung trong giấy vay nngười đại diện theo ủy
quyền của B đã trình bày. Giấy vay nợ này là xác định lại số tiền gốc và lãi mà
đã vay của B trước kia, thời gian cthể bà không nhớ rõ. Khi đến thời hạn
trả nợ, đã trả cho B 20.000.000 đồng nợ gốc và 4.400.000 đồng lãi suất,
thời gian trả tiền và số lần trả không nhớ rõ. tin tưởng bà B nên khi trả tiền
gốc và lãi suất bà không yêu cầu bà B viết giấy nhận tiền nên bà không có tài liệu,
chứng cứ để cung cấp cho Tòa án. Nay, B yêu cầu trả 51.400.000 đồng thì
không đồng ý. chỉ thừa nhận còn nợ B 27.000.000 đồng xin trả dần
số tiền trên mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.
3. Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 213/2025/DS-ST ngày 20-5-2025 của Tòa
án nhân dân thị xã H, tỉnh Bình Định đã quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ Điều 463, 466 và khoản 2 Điều 470 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ đim đ khon 1 Điu 12 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Uban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
3
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị B. Buộc Trần Thị
Minh T trả cho Nguyễn Thị B số tiền 51.400.000 đồng.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn tuyên quyết định về lãi chậm thực hiện
nghĩa vụ, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩmquyền kháng cáo của đương sự.
4. Kháng cáo:
Ngày 26-5-2025, bị đơn Trần Thị Minh T đơn kháng cáo đề nghị
Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 213/2025/DS-ST ngày 20-5-
2025 của Tòa án nhân dân thị H, tỉnh Bình Định; không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của Nguyễn Thị B vì chỉ n nợ Nguyễn Thị B 27.000.000
đồng.
Bản án không bị kháng nghị, nguyên đơn không kháng cáo.
5. Tại phiên toà phúc thẩm:
- Bị đơn giữ nguyên nội dung kháng cáo.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Thư Tòa án, Hội đồng xét xử phúc thẩm, người tham gia tố tụng bảo
đảm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự đề nghị Hội đồng xét xử phúc
thẩm không chấp nhận kháng cáo của bị đơn; căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] [1] Về ttụng: Chị Nguyễn Tường V vắng mặt, đơn đề nght xử
vắng mặt nên theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Tường V.
[2] Xét nội dung kháng cáo của Trần Thị Minh T:
Các đương sự đều thừa nhận ngày 14-01-2022, tại Công an H3,
Nguyễn Thị B Trần Thị Minh T thỏa thuận hợp đồng vay nợ với nội
dung bà T nợ B 47.000.000 đồng nợ gốc và tiền lãi còn nợ của 3 quý cuối năm
2021 và quý 1 của năm 2022 là 4.400.000 đồng, tổng cộng là 51.400.000 đồng.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, Nguyễn Thị B giao
nộp chứng cứ bản chính của Hợp đồng vay nợđề ngày 14-01-2022 (được
Tòa án nhân dân thị xã H đánh bút lục s31 và 32).
Trần Thị Minh T kháng cáo cho rằng đã trả cho Nguyễn Thị B
20.000.000 đồng nợ gốc 4.400.000 đồng tiền lãi, tuy nhiên không nhớ thời
gian trả và số lần trả nợ cho bà Nguyễn Thị B, tin tưởng bà Nguyễn Thị B nên
không yêu cầu Nguyễn Thị B viết giấy nhận tiền, tính đến nay chỉ còn
nợ bà Nguyễn Thị B 27.000.000 đồng nợ gốc.
Lời trình bày của Trần Thị Minh T không được nguyên đơn thừa nhận;
đồng thời, Trần Thị Minh T không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho lời khai của mình là đúng sự thật.
4
Bà Trần Thị Minh T đề nghị được trả dần cho Nguyễn Thị B mỗi tháng
1.000.000 đồng cho đến khi hết 27.000.000 đồng nợ gốc nhưng bà Nguyễn Thị B
không chấp nhận đnghị này cũng không phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều 466 Bộ luật Dân sự quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay: Bên vay tài
sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…”.
Do vậy, Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà
Trần Thị Minh T phải trả cho Nguyễn Thị B 51.400.000 đồng (trong đó
47.000.000 đồng nợ gốc 4.400.000 đồng tiền lãi) là có cơ sở.
vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
T tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của Trần Thị Minh T giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
[3] Ván phí n sự phúc thẩm: Trần Thị Minh T người cao tuổi
Đơn đề nghmiễn nộp tiền tạm ứng án phí, án pphúc thẩm vụ án dân sự đề
ngày 03-6-2025 nên bà Trần Thị Minh T được miễn án phí theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148, khoản 3 Điều 296khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466 và khoản 2 Điều 470 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của Trần Thị Minh T; giữ nguyên bản án
dân sự thẩm số: 213/2025/DS-ST ngày 20 tháng 5 năm 2025 của Tòa án nhân
dân thị xã H, tỉnh Bình Định (Nay là Tòa án nhân dân khu vực 6 - Gia Lai).
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Nguyễn Thị B.
Buộc Trần Thị Minh T phải trả cho Nguyễn Thị B 51.400.000 đồng
(Trong đó có 47.000.000 đồng nợ gốc và 4.400.000 đồng tiền lãi).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng
tháng người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của khoản tiền chưa thi nh
án tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất được tính theo Điều 357 Điều
468 của Bộ luật Dân sự.
1.2. Về án phí n sự sơ thẩm:
Trần Thị Minh T được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
5
Nguyễn Thị B được trả lại 1.285.000 đồng tạm ứng án phí dân s
thẩm đã nộp tại Biên lai thu tạm ng án phí, lpTòa án số 0006814 ngày 22-
10-2024 Chi cục Thi hành án dân sự thị H, tỉnh Bình Định (Nay Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 6 - Gia Lai).
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Trần Thị Minh T được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9
Luật thi hành án n sự Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- TAND khu vực 6 - Gia Lai;
- Phòng THADS khu vực 6 - Gia Lai;
- Đương sự;
- Lưu Tòa, lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Cao Thị Thanh Huyền
Tải về
Bản án số 149/2025/DS-PT Bản án số 149/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 149/2025/DS-PT Bản án số 149/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất