Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nhơn Trạch (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Thái Thị Anh Th yêu cầu ly hôn anh Trần Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN N Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH Đ
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18 - 02 - 2025
V/v tranh chấp: “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH Đ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai
Các Hội thẩm nhân dân: Lê Thị Kim Xuyến
Ông Hoài Đức Huệ
- Thư ký phiên tòa: Quân Thu Thảo - Thư ký Tòa án nhân dân huyện N.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên tòa: Thị
Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Đ xét xử
thẩm công khai vụ án thsố: 361/2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm
2024 về tranh chấp “Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2025, quyết định hoãn phiên tòa số
20/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thái Thị Anh Th, sinh năm 2002.
Địa chỉ thường trú: Khu C, ấp L, xã H, huyện N, tỉnh Đ.
Nơi ở hiện nay: Ấp T, xã Đ, huyện N, tỉnh Đ.
2. Bị đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1999.
Địa chỉ thường trú tại: Khu C, ấp L, xã H, huyện N, tỉnh Đ.
(Các đương sự vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn chị Thái Thị Anh Th trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Văn Đ tự nguyện chung sống vào năm
2020, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân H, huyện N, tỉnh Đ (được cấp giấy
chứng nhận kết hôn số 22/2020 ngày 04/5/2020).
2
Vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2023 bắt đầu phát sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân do anh Đ thường xuyên nhậu nhẹt, xúc phạm chị Th. Ngoài ra
trong cuộc sống vợ chồng anh Đ nhiều lần bạo lực, đánh đập chị Th dẫn đến hai
người không còn tình cảm, không sự tin tưởng, quan tâm đến nhau. Khoảng 01
năm nay chị anh Đ sống ly thân nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị Th đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Trần Văn Đ.
- Về con chung: Quá trình chung sống chị anh Đ 01 con chung cháu
Trần Thái An Kh, sinh ngày 06/11/2018. Ly hôn, chị Th đnghị được nuôi dưỡng
cháu Kh, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, chị Th đề nghị Tòa án
không hòa giải nhiều lầnxin được vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án.
* Bị đơn anh Trần Văn Đ đã được tống đạt hợp lệ các n bản nhưng không
đến Tòa án cung cấp chứng cứ nên không có lời khai.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu quan điểm giải quyết v
án:
- Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục Tòa án thụ vụ án, xác định quan hệ tranh
chấp, xác định cách pháp mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng,
xác minh thu thập chứng cứ, hòa giải, việc tuân theo pháp luật của đương sự của
hội đồng xét xử đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự.
- Về đường lối giải quyết ván: Chị Thái Thị Anh Th anh Trần Văn Đ tự
nguyện chung sống vào năm 2020, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân H,
huyện N, tỉnh Đ, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 22/2020 ngày 04/5/2020. Chị
Th khai vợ chồng chung sống hòa thuận đến khoảng năm 2023 thì phát sinh mâu
thuẫn do anh Đ thường xuyên nhậu nhẹt, bạo lực, thiếu tôn trọng chị Th nên hôn
nhân không hạnh phúc. Nay chị Th yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Đ. Chị Th khai
01 con chung Trần Thái An Kh, sinh ngày 06/11/2018, chị yêu cầu được nuôi
dưỡng cháu Kh, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Quá trình giải quyết vụ
án, anh Đ đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh không đến Tòa án
tham gia giải quyết vụ án, từ đó thể hiện anh Đ không mong muốn hòa giải đoàn tụ.
Căn cứ các Điều 9, 56, 58, 81 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của
các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Thái Thị Anh Th có yêu cầu vắng mặt, anh Trần Văn Đ đã
được triệu tập hợp lnhưng vắng mặt không do chính đáng nên Hội đồng xét
3
xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật ttụng dân sự đgiải quyết vụ án theo quy
định.
[2].Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ tranh chấp và tư cách đương sự:
Chị Thái Thị Anh Th yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Trần Văn Đ. Theo kết
quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã H thì anh Đ có thường trú tại khu C, ấp L, xã H,
huyện N, tỉnh Đ nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện N có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Quan hệ pháp luật được xác định “Tranh chấp ly hôn”. Căn cứ Điều 68 Bộ luật
tố tụng dân sự xác định nguyên đơn chị Thái Thị Anh Th, bị đơn anh Trần Văn
Đ.
[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thái Thị Anh Th anh Trần Văn Đ tự nguyện
chung sống vào năm 2020, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện
N, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 22/2020 ngày 04/5/2020. Căn cứ điều 9
Luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2014 thì hôn nhân trên được xem hợp
pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Chị Th khai nguyên nhân phát sinh mâu
thuẫn do anh Đ thường xuyên nhậu nhẹt, xúc phạm, đánh đập chị Th dẫn đến vợ
chồng không còn tình cảm, không sự tin tưởng, quan tâm đến nhau, hôn nhân
không hạnh phúc. Nay chị Th cương quyết ly hôn với anh Đ. Quá trình giải quyết vụ
án, anh Trần Văn Đ đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh không
đến Tòa án giao nộp chứng cứ, không tham gia phiên hòa giải do Tòa án tiến hành, t
đó cho thấy anh Đ không mong muốn hòa giải đoàn tụ với chị Th. Xét thấy mâu
thuẫn giữa vợ chồng chị Th, anh Đ đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho chị Th ly hôn với anh Đ phù hợp
pháp luật.
[4]. Về con chung: Chị Th khai q trình chung sống vợ chồng 01 con
chung Trần Thái An Kh, sinh ngày 06/11/2018 hiện đang sống cùng chị Th. Ly
hôn, chị Th nguyện vọng được nuôi con chung, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng
nuôi con. Xét thấy, chị Th đang người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung,
quá trình giải quyết ly hôn thì anh Đ cũng không ý kiến gì về việc chị Th xin nuôi
dưỡng cháu Kh nên căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình, cần giao cháu Kh cho chị
Th nuôi dưỡng, tạm thời anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp pháp luật.
[5]. Tài sản chung: Chị Th khai không có nên không xem xét.
[6]. Nợ chung: Chị Th khai không có nên không xem xét.
[7]. Về án phí: Căn c Điều 147 B luật tố tng dân s và Nghquyết s 326 ngày
30/12/2016, chị Ti ThAnh Th phải chịu tn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ án phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147, 220, 227, 228, 264, 266 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Áp dụng các điều 09, 56, 58, 81 Luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm
2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Thái Thị Anh Th về việc “Ly
hôn” với bị đơn anh Trần Văn Đ.
1. Xử: Cho chị Thái Thị Anh Th được ly hôn anh Trần Văn Đ.
2. Về con chung: Xử giao cháu Trần Thái An Kh, sinh ngày 06/11/2018 cho
chị Thái Thị Anh Th nuôi dưỡng. Tạm thời anh Trần Văn Đ không phải cấp dưỡng
nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.
lợi ích của con chung, khi cần thiết các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
2. Về án phí: ChThái Thị Anh Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0018419 ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N,
tỉnh Đ. Chị Th đã nộp đủ án phí.
Chị Thái Thị Anh Th, anh Trần Văn Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyn N;
- Tòa án tnh; Thi hành án;
- UBND xã nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu: VT, h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Mai
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất