Bản án số 142/2024/DS-ST ngày 26/07/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 142/2024/DS-ST ngày 26/07/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kế Sách (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 142/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất và bồi thường thiệt hại tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 142/2024/DS-ST
Ngày: 26/7/2024
V/v T/C đòi lại QSD đất và
bồi thường thiệt hại về tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Linh Đa.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hoàng Bảy.
2. Ông Nguyễn Văn Kịch.
- Thư phiên tòa: Hồng Trang Thư Tòa án nhân dân huyện Kế
Sách.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách tham gia phiên tòa: Ông
Dương Thanh Hậu – Kiểm sát viên.
Trong ngày 26/7/2024, tại phòng xử án thuộc trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế
Sách xét xử thẩm ng khai vụ án Dân sự thụ số 262/2023/TLST-DS, ngày
10/7/2023 về việc : “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất và bồi thường thiệt hại về tài
sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 250/2024/QĐXXST-DS ngày 20/6/2024,
Quyết định hoãn phiên tòa số 197/2024/QĐST-DS ngày 09/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chi nhánh X
Người đại diện: Ông Nguyễn Thanh H - Chức vụ: Giám đốc (có mặt).
Địa chỉ: Số C, đường P, phường H, TP ., tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Bà Ngô Thị Mỹ C, sinh năm 1980 (có mặt).
Địa chỉ: Số G, khu phố A, Q A, B, quận B, thành phố Hồ Chí Minh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh S. người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Văn
Đ Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh S (vắng mặt).
2. Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1980. Địa chỉ: Số G, khu phố A, Q A, B, quận
B, thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
3. Bà Lê Thị Lệ D, sinh năm 1934 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, TT. K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
2
4. Ông Nguyễn Đông N, sinh năm 1969 (có mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
5. Ông Nguyễn Tấn P, sinh năm 1970 (có mặt).
Địa chỉ: Số A, ấp Đ, xã Đ, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
6. Ông Nguyễn Hữu D1, sinh năm 1974 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
7. Bà Nguyễn Thị Hè T, sinh năm 1978 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
8. Bà Nguyễn Thị Thùy D2, sinh năm 1966 (có mặt).
Địa chỉ: Số B T, Khóm E, Phường B, TP ., tỉnh Sóc Trăng.
9. Ông Nguyễn Văn L1 (tên thường gọi L2), sinh năm 1960 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
10. Ông Nguyễn Thành V, sinh năm 1962 (có mặt).
Địa chỉ: Số B, ấp T, xã N, huyện T, tỉnh An Giang.
11. Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1961 (có mặt).
Địa chỉ: ấp B, xã Đ, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
12. Ông Nguyễn Văn C1 (tên thường gọi là B) (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
13. Nguyễn Thu V1 (tên thường gọi Nguyễn Thị Thùy L3), sinh năm 1972
(có mặt).
Địa chỉ: ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
14. Ông Nguyễn Tây L4, sinh năm 1974 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp B, xã A, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
15. Bà Trần Thị Hồng C2 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
16. Bà Nguyễn Thị Thùy T1 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số A L, Khóm F, Phường F, TP .
17. Bà Phạm Thị T2 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
18. Ông Cao Duy K (vắng mặt).
Địa chỉ: Số B Hương lộ B, ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
19. Bà Nguyễn Thị Cẩm T3 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số B Hương lộ B, ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
20. Ông Nguyễn Duy T4 (vắng mặt).
3
Địa chỉ: ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
21. Ông Nguyễn Bá N1 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số B Hương lộ B, ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
22. Ông Nguyễn Bá T5, sinh năm 1979 (có mặt).
Địa chỉ: Số B Hương lộ B, ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
23. Bà Nguyễn Phạm Thanh T6, sinh năm 1997 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
24. Anh Nguyễn Phạm Duy K1, sinh năm 2008 (vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp cho anh K1 ông Nguyễn Hữu D1 Phạm Thị T2
(ông D1 có mặt, bà T2 vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp A, Thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem t lời khai yêu cầu của
các đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 30/5/2023, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn Chi nhánh xăng dầu tỉnh Sóc Trăng, người đại diện ông Nguyễn Thanh H
trình bày: Cửa hàng Xăng dầu số 7 trực thuộc Chi nhánh X có sử dụng thửa 787, tờ bản
đồ số 06, tọa lạc ấp A, thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng của theo hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa Thạch Kim O với Chi nhánh X ngày 13/04/2004
được UBND tỉnh S cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 02/07/2004. Tuy
nhiên, vào khoảng tháng 11/2022, NThị Mỹ C cho người thân vào rào lưới B40
phía trước Cửa hàng xăng dầu số 7 từ hàng rào giáp ranh trở qua (chiều ngang khoảng
8m, chiều dài khoảng 14m). Tiếp đó, khoảng tháng 12/2022, C lại cho người thân
đến đập phá tường rào giáp ranh (dài khoảng 8,5m, cao khoảng 1,6m) mặc Chi
nhánh Xđã báo sự việc cho chính quyền địa phương được chính quyền địa phương
mời lên hoà giải nhưng không thành (theo biên bản hoà giải của UBND thị trấn K ngày
11/05/2023).
Theo đơn khởi kiện, Chi nhánh X yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh
Sóc Trăng giải quyết: Buộc bà Ngô Thị Mỹ C phải tháo dỡ hàng rào lưới B40 trả lại
phần đất đã rào phía trước Cửa hàng xăng dầu số 7 thuộc thửa đất số 787 thửa đất
số 625, tbản đồ số 06 với chiều ngang khoảng 8m, chiều dài khoảng 14m; Buộc
Ngô Thị Mỹ C bồi thường phần tường rào gạch giáp ranh (dài khoảng 8,5m; cao
khoảng 1,6m) bị Ngô Thị Mỹ C cho người đập, phá dỡ với số tiền khoảng
15.000.000 đồng.
Tại phiên tòa hôm nay, Chi nhánh Xthay đổi yêu cầu khởi kiện đối với diện tích
đất tranh chấp phần số 3 4 theo đồ đo vẽ ngày 12/9/2023 và ngày 15/3/2024.
Nguyên đơn thống nhất với Biên bản thẩm định tại chỗ ngày 12/9/2023 và ngày
15/3/2024 biên bản định giá tài sản ngày 12/9/2023. Theo đó, phần tường bị C
đập phá gây thiệt hại giá trị 10.678.500 đồng nên Chi nhánh X chỉ yêu cầu C bồi
thường thiệt hại về tài sản là 10.678.500 đồng.
4
Bị đơn Ngô Thị Mỹ C trình bày: Nguồn gốc phần đất Chi nhánh Xcó hiện nay
là của cha mẹ chồng bà là ông Nguyễn Văn N2 Lê Thị Lệ D. Cha mẹ chồng bà đã
chuyển nhượng cho vợ chồng ông Huỳnh Kim L5 (L6) Thạch Kim O nhưng
không bao gồm phần đất số 2, 3, 4 trên Sơ đồ đo vẽ ngày 12/9/2023 và ngày 15/3/2024.
Phần đất số 2, 3, 4 do ông N2 cho ông L5 (L6) mượn để sử dụng làm lối đi vào cây
xăng, cho mượn không làm giấy tờ, cũng không người làm chứng do các bên đều
người lớn sự tin tưởng. Về phần tường rào tông từ Huyện lộ 6 đi vào (đang có
một phần tường tranh chấp) là trước đây ông N2ông L5 thỏa thuận cùng làm nhưng
cũng không giấy tờ, chứng cứ chứng minh việc thỏa thuận. Người đập tường rào
ông Nguyễn Hữu D1 nhưng theo yêu cầu của nên nếu phát sinh trách nhiệm liên
quan đến vấn đề đập tường rào, đồng ý người chịu trách nhiệm, không liên quan
đến ông D1 và chồng bà.
Đối với thửa đất số 58, tờ bản đồ số 20, diện tích 640,8m
2
, tọa lạc ấp A, Thị trấn
K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng của gia đình bà Ngô Thị Mỹ C, theo giấy chứng nhận QSD
đất cấp số CQ 639803 ngày 18/02/2019 cho hộ ông Nguyễn Văn N2Lê Thị Lệ D
giáp ranh thửa 787 (Chi nhánh X). Theo giấy chứng nhận QSD đất thì chiều ngang
mặt tiền được cấp 5,25m, đo đạc thực trạng sử dụng của thửa 58 là đúng nhưng diện
tích theo giấy chứng nhận QSD đất trên gia đình bà không đồng ý vì cấp như vậy là mất
một phần diện tích đất của gia đình bà. đã khiếu nại Giấy chứng nhận QSD đất s
CQ 639803 ngày 18/02/2019 đến Ủy ban nhân dân Thị trấn K nhưng không được giải
quyết thỏa đáng. Cho đến nay, chưa khiếu nại lên cấp trên. Hồ cấp giấy CNQSD
đất bà đã nộp cho Tòa án, trong đó đã thể hiện rõ diện tích đất trước đây của ông N2
bà D. Bà không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân tỉnh S ủy quyền cho ông
Nguyễn Văn Đ Giám đốc Văn phòng đăng đất đai tỉnh S ý kiến: Chi nhánh X
được UBND tỉnh S cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X 410155 ngày
02/7/2004 gồm 02 thửa đất: thửa đất số 787, diện tích 1.323m² và thửa đất số 625, diện
tích 344m², cùng thuộc tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại ấp A, thị trấn K, huyện K, tỉnh Sóc
Trăng nguồn gốc do UBND tỉnh S cho thuê đất theo Quyết định số 686/QĐ.HC.04
ngày 18/5/2004. Các thủ tục mà Chi nhánh X đăng QSD đất đầy đủ đúng trình
tự, thủ tục quy định theo Thông số 2074/2001/TT-TCĐC, ngày 14/12/2001 của T9
hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia
đình nhân trong nước; Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận cho Chi nhánh X, UBND
thị trấn K tiến hành kiểm tra ranh giới, mốc giới, nguồn gốc thửa đất, các chủ sử
dụng đất kế cận ký tên theo Biên bản xác minh ranh giới, mốc giới, nguồn gốc thửa đất
xác nhận ngày 16/02/2004 và ngày 13/4/2004. Đối với QSD đất nêu trên của Chi nhánh
X được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm nên chỉ được thực hiện các quyền theo
quy định tại Điều 175 Luật đất đai năm 2013.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thành V trình bày: Vấn đề
của cây xăng được UBND tỉnh giao đất thì ông H sdụng nhưng ông H không hiểu
về nguồn gốc đất. Việc đập phá bức tường chỉ là cớ để gia đình ông tìm lại quyền sử
dụng đất. Lúc vợ chồng ông L5, O chuyển nhượng cho cây xăng không giáp
ranh đầy đnhững người trong gia đình ông nên Chi nhánh X cho rằng bức tường rào
ranh không sở. Phần tranh chấp số 3, 4 thuộc quyền sử dụng của gia đình
ông, ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
5
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thùy D2 trình bày:
thống nhất với lời trình bày của ông V C. Nếu Chi nhánh X cho rằng đất của
Chi nhánh X thì Chi nhánh Xphải đưa ra được chứng cứ về việc chuyển nhượng đất
giữa ông N2, D và vchồng ông L5, O phần đất Chi nhánh Xsử dụng hiện tại.
Khi đo đạc, anh em của đều không được giáp ranh. Việc ông N2 ông L5 thỏa
thuận xây hàng rào để bảo vệ an toàn phần đất ông N2 ông L5 kinh doanh xăng
dầu. Bà không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đông N, ông Nguyễn Tấn P,
ông Nguyễn Hữu D1, Nguyễn Thị T, ông Nguyễn Văn L1, ông Nguyễn Văn H1,
Nguyễn Thu V1, ông Nguyễn T5 trình bày: Thống nhất với ý kiến của ông
Nguyễn Thành V và bà Nguyễn Thị Thùy D2, không bổ sung thêm.
Đối với Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị Lệ D, ông Nguyễn Văn
C1, ông Nguyễn Tây L4, Trần Thị Hồng C2, Nguyễn Thị Thùy T1, Phạm Thị
T2, ông Cao Duy K, Nguyễn Thị Cẩm T3, ông Nguyễn Duy T4, ông Nguyễn N1,
Nguyễn Phạm Thanh T6, anh Nguyễn Phạm Duy K1 có người đại diện hợp pháp cho
anh K1 Phạm Thị T2: Từ khi Tòa án thụ vụ án cho đến nay, các ông không
tham gia tố tụng nên Tòa án không thu thập được lời khai của các ông bà.
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách phát biểu ý kiến:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết ván, Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố tụng
đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như thẩm quyền thụ vụ án,
xác định cách đương sự. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đề nghị Tòa án xác định
quan hệ tranh chấp đòi lại QSD đất bồi thường thiệt hại về tài sản. Hội đồng xét
xử, Thư đã thực hiện đúng quy định của Bluật tố tụng dân sự vviệc xét xử
thẩm vụ án. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về án phí chi phí thẩm định, định giá: Bị đơn phải chịu theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Xét thấy, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị Lệ D, ông
Nguyễn Văn C1, ông Nguyễn Tây L4, Trần Thị Hồng C2, Nguyễn Thị Thùy T1,
Phạm Thị T2, ông Cao Duy K, Nguyễn Thị Cẩm T3, ông Nguyễn Duy T4, ông
Nguyễn N1, bà Nguyễn Phạm Thanh T6, anh Nguyễn Phạm Duy K1 người đại
diện hợp pháp cho anh K1 Phạm Thị T2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Tại phiên tòa C và những người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan mặt đều thống nhất trình bày những người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan phía gia đình C vắng mặt tại phiên tòa đều đã nhận được văn bản
6
tố tụng của Tòa án cũng như gia đình đã thông báo được cho nhau nhưng do bận công
việc nên họ không thể tham gia phiên tòa, những người mặt không yêu cầu hoãn
phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, xét xử vắng mặt những đương sự trên.
Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện đối với
diện tích đất tranh chấp phần 3 và 4, số tiền bị thiệt hại từ bức tường bị đập phá
10.678.500 đồng theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày ngày 12/9/2023
ngày 15/3/2024 và kết quả định giá tài sản theo Biên bản định giá ngày 12/9/2023. Hội
đồng xét xử xét thấy việc thay đổi yêu cầu của nguyên đơn tự nguyện, không vượt
quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên cần được chấp nhận theo khoản 1 Điều 244 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015.
Xét thấy đề nghị thay đổi quan hệ tranh chấp của đại diện Viện kiểm sát là có căn
cứ, Hội đồng xét xử xác định lại qan hệ tranh chấp là “Tranh chấp đòi lại quyền sử
dụng đất và bồi thường thiệt hại về tài sản”.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về nguồn gốc phần đất đang tranh chấp:
Nguồn gốc thửa đất số 625 thửa đất số 787, cùng tờ bản đồ số 06 Chi
nhánh X đang quản lý, sử dụng trước đây của gia đình ông N2 D. Gia đình
ông N2 D đã chuyển nhượng lại cho ông Huỳnh Kim L5, Thạch Kim O. Vợ
chồng ông L5, O chuyển nhượng lại cho Chi nhánh X. Sau đó, Chủ tịch UBND tỉnh
S thu hồi phần đất của Chi nhánh X đã nhận chuyển nhượng theo quyết định s
686/QĐ.HC.04 ngày 18/5/2004 vviệc thu hồi 1.667m
2
đất của Thạch Kim O
cho Chi nhánh X thuê để đầu tư xây dựng, với thời hạn thuê đất là 49 năm, trả tiền hàng
năm. Theo phiếu trích lục hồ địa chính xác nhận tính pháp hồ địa chính của
Văn phòng đăng đất đai tỉnh S thì thửa đất 625 diện tích 344,0m
2
thửa đất 787
diện tích 1.323,0m
2
thể hiện đồ vị trí đất, biên bản thẩm định hđất đai,
hợp đồng thuê đất, đơn xin đăng QSD đất, hợp đồng chuyển nhượng QSD đất giữa
Thạch Kim O Huỳnh Kim L5 với Trương Văn T7 - đại diện cho Chi nhánh X; các
chủ sử dụng đất kế cận tên theo Biên bản xác minh ranh giới, mốc giới, nguồn gốc
thửa đất xác nhận ngày 16/02/2004, 13/4/2004, 30/01/2004 (có ông N2 ký giáp ranh).
Ngày 02/7/2004, UBND tỉnh S cấp giấy chứng nhận QSD đất tại thửa 787 diện tích
1.323,0m
2
thửa 625 diện tích 344,0m
2
cùng thuộc tờ bản đồ số 06 cho Chi nhánh X
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X 410155 ngày 02/7/2004.
[2.2] Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản ngày 12/9/2023
15/3/2024, các bên không tranh chấp thửa 625. Các bên tranh chấp phần giáp ranh của
thửa đất 787 thửa đất 58. Phần tranh chấp theo đồ đo vẽ ngày 12/9/2023
15/3/2024 là Phần 3, ký hiệu P3 diện tích đất là 44,8m
2
Phần 4, hiệu P4 diện tích
44,8m
2
diện tích 96,4m
2
(đất thuộc hành lang lộ giới). Tổng diện tích Phần 3 4
141,2m
2
.
Đối chiếu với vị trí thửa 58 của gia đình Ngô Thị Mỹ C theo giấy chứng nhận
QSD đất được cấp thì Phần tranh chấp 3 4 không thuộc thửa 58. Hiện trạng thửa đất
58 (không tính phần tranh chấp) cạnh ngang trước giáp Huyện lộ, được cấp 5,25m,
thực tế đang sử dụng 5,25m (đoạn 7-31). Cạnh đoạn 44-45 theo đồ giải thửa
7
12,24m, thực tế sử dụng cũng 12,24m. Đồng thời, cạnh chiều dài từ vị trí 5-6
7,14m từ vị trí 6-7 là 11,31m, phía gia đình bị đơn cũng đang sử dụng đúng vị trí
được cấp.
Thửa đất 787 theo Bản đồ hiện trạng ngày 13/01/2004 (bút lục 62) chiều
ngang giáp Huyện lộ 6 18,1m (chứng cứ do bị đơn C cung cấp), hiện trạng sử
dụng đo giáp Huyện lộ 6 vẫn 18,1m. Chiều ngang cạnh phía trong giáp nhà ông
Nguyễn Văn L theo Bản đồ hiện trạng ngày 13/01/2004 Giấy chứng nhận QSD đất
số X 410155 ngày 02/7/2004 là 8,6m tương ứng đoạn 4-5 trên sơ đồ đo vẽ là 8,58m, tuy
có lệch (ngắn hơn) 0,02m nhưng không đáng kể.
Ngoài ra, C những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không chứng
minh được việc cùng ông L5 xây dựng bức tường rào bê tông (cao 1,8m), không chứng
minh được việc sử dụng đất vượt qua ranh giới hàng rào từ khi vợ chồng ông N2,
D chuyển nhượng cho O ông L5 (năm 2004) cho đến nay. Trong khi đó, tại Biên
bản lấy lời khai ngày 22/7/2024, ông Huỳnh Hữu T8 cho rằng cha mẹ ông (ông L5 và
O hiện đang ở nước ngoài) lúc chuyển nhượng từ ông N2 và bà D đã xây hàng rào
tông như hiện nay để ngăn cách ranh với đất ông N2 D. Do đó, C cho rằng
phần đất tranh chấp là thuộc thửa đất 58 của hộ ông N2 và bà D là không có căn cứ.
Tại phiên tòa, C cho rằng không đồng ý với giấy chứng nhận QSD đất số CQ
639803 ngày 18/02/2019 vì Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh S đã cấp sai diện tích đối
với thửa 58 đã khiếu nại việc cấp giấy đến UBND thị trấn K nhưng không có kết
quả. C thừa nhận cho đến nay chưa Quyết định của quan Nhà nước nào thu
hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận QSD đất số CQ 639803 ngày 18/02/2019.
Từ những do trên, Hội đồng xét xử căn cứ xác định phần đất tranh chấp số
3 + 4 theo đồ đo vẽ thuộc thửa đất 787 của Chi nhánh X. Căn cứ các Điều 164,
166 Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 12, Điều 166, 170, 175 Luật đất đai năm 2013,
Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của Chi nhánh X, buộc bị đơn C những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phía gia đình Chi trả lại phần đất tranh chấp
số 3 + 4 cho Chi nhánh X. Đồng thời, C phải tháo dỡ, di dời hàng rào lưới B40 trên
phần đất tranh chấp nêu trên.
[2.3] Từ nhận định mục [2.2], Hội đồng xét xxác định tường rào tông bị
C cho người đập pcủa Chi nhánh X. Chi nhánh X yêu cầu C bồi thường
thiệt hại. Theo Biên bản thẩm định tại chỗ và Biên bản định giá tài sản ngày 12/9/2023,
phần tường rào bị đập phá có chiều dài 11,3m; cao 1,8m, diện tích 20,34m
2
, giá trị thiệt
hại 1.050.000 đồng/m
2
x 20,34m
2
x 50% = 10.678.500 đồng, nên C phải trách
nhiệm bồi thường số tiền thiệt hại theo biên bản định giá tài sản 10.678.500 đồng
theo quy định tại Điều 170, Điều 584, Điều 585, khoản 1 Điều 589 Bộ luật dân sự năm
2015.
[3] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị
của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách như đã phân tích trên.
[4] Về chi phí thẩm định và định giá 12.450.000 đồng, do yêu cầu của nguyên
đơn được chấp nhận nên bị đơn C phải chịu toàn bộ chi phí thẩm định định giá
12.450.000 đồng.
8
[5] Về án phí dân sự thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Toà án
chấp nhận nên bị đơn C phải chịu án phí dân sự thẩm không giá ngạch
300.000 đồng, án phí giá ngạch trên số tiền bồi thường thiệt hại 10.678.500 đồng
x 5% = 533.925 đồng, quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án theo quy
định tại Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2,6,9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 227, 228; khoản 1 Điều 244; Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các Điều 164, 166, 170, 584, 585, khoản 1 Điều 589 Bộ luật dân sự
năm 2015;
- Căn cứ các Điều 12, 166, 170, 175 Luật đất đai năm 2013;
- Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
TUYÊN XỬ:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1.1. Buộc bị đơn bà Ngô Thị Mỹ C cùng những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan gồm: Ông Nguyễn Văn L, bà Lê Thị Lệ D, ông Nguyễn Đông N, ông Nguyễn Tấn
P, ông Nguyễn Hữu D1, Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị Thùy D2, ông Nguyễn
Văn L1, ông Nguyễn Thành V, ông Nguyễn Văn H1, ông Nguyễn Văn C1, Nguyễn
Thu V1, ông Nguyễn Tây L4, bà Trần Thị Hồng C2, bà Nguyễn Thị Thùy T1, bà Phạm
Thị T2, ông Cao Duy K, bà Nguyễn Thị Cẩm T3, ông Nguyễn Duy T4, ông Nguyễn
N1, ông Nguyễn T5, Nguyễn Phạm Thanh T6, anh Nguyễn Phạm Duy K1
người đại diện hợp pháp cho anh K1 ông Nguyễn Hữu D1 và Phạm Thị T2, cùng
trách nhiệm giao trả cho nguyên đơn Chi nhánh X phần đất số 3 (ký hiệu P3) 4
(ký hiệu P4) thuộc một phần thửa 787, tờ bản đồ số 06, tọa lạc ấp A, thị trấn K, huyện
K, tỉnh Sóc Trăng, giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất số X 410155 do Ủy ban nhân
dân tỉnh S cấp ngày 02/7/2004 cho Chi nhánh X, theo Biên bản xem xét thẩm định tại
chỗ ngày 12/9/2023 và 15/3/2024. Phần đất có tứ cận:
- Hướng đông giáp thửa 58 của hộ ông Nguyễn Văn N2 và bà Lê Thị Lệ D, số đo
7,14 + 11,31m;
- Hướng tây giáp một phần thửa 787 (phần 1phần 2 trên sơ đồ đo vẽ) của Chi
nhánh X, số đo 3,31 + 11,19m;
- Hướng nam giáp đường H, số đo 9,26m;
9
- Hướng bắc giáp nhà ông Nguyễn Văn L (thửa 58) số đo 8,58m.
Diện tích 141,2m
2
, trong đó có 96,4m
2
thuộc hành lang lộ giới (thuộc số hiệu góc
thửa 4, 5, 6, 7, 8, 4).
(có sơ đồ kèm theo)
1.2. Buộc bị NThị Mỹ C phải tháo dỡ, di dời hàng rào lưới B40 diện tích
22,59m
2
(22,59m x 01m) trên phần đất tranh chấp số 3 (ký hiệu P3) và 04 (ký hiệu P4),
có tứ cận nêu trên.
1.3. Buộc bị đơn Ngô ThMỹ C phải bồi thường cho Chi nhánh X giá trị
tường rào bị đập phá với số tiền 10.678.500 đồng
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Chi nhánh X đơn yêu cầu thi
hành án thì hàng tháng bà Ngô Thị Mỹ C n phải có trách nhiệm trả lãi cho Chi nhánh
X theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 đối với số
tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bđơn Ngô Thị Mỹ C phải chịu án phí dân sự thẩm không có giá ngạch
300.000 đồng, án phí có giá ngạch là 533.925 đồng.Tổng cộng là 833.925 đồng.
Chi nhánh X được nhận lại số tiền tạm ng án phí đã nộp 10.175.000 đồng t
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0010469 ngày 05/7/2023 do Chi cục
thi hành án dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã thu.
3. Chi phí thẩm định, định giá là 12.450.000 đồng, bị đơn bà Ngô Thị Mỹ C phải
chịu là 12.450.000 đồng.
Do Chi nhánh X đã nộp tạm ứng xong nên bị đơn Ngô Thị Mỹ C nghĩa vụ
trả lại cho Chi nhánh X số tiền 12.450.000 đồng.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đối với người vắng mặt được tính từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật, để
Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều
6, 7, 7a ,7b 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- Các đương sự;
- u hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Linh Đa
Tải về
Bản án số 142/2024/DS-ST Bản án số 142/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 142/2024/DS-ST Bản án số 142/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất