Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của TAND huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phù Yên (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 14/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÙ YÊN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22-5-2025
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Anh Đức
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đinh Công Ó
Lê Thị Bống
- Thư ký phiên toà: Khánh Hoà - TTòa án nhân dân huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại trsở Tòa án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La, xét xsơ thẩm công khai vụ án thụ số: 53/2025/TLST-HNGĐ ngày 24
tháng 02 năm 2025 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
14/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà
số: 09/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị L, sinh năm 1991.
Địa chỉ: bản N, xã GP, huyn Phù Yên, tỉnh Sơn La. Có mt.
2. Bị đơn: Anh Vì Văn T, sinh năm 1988.
Địa chỉ: bản C, TT, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 17/02/2025 lời khai tại phiên
tòa, nguyên đơn chị Đinh Thị L trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị L anh Văn T kết hôn với nhau
ngày 06 tháng 11 năm 2009. Trước khi kết hôn hai anh, chị được tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân (UBND) GP, huyện
Phù Yên, tỉnh Sơn La. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2011 thì
phát sinh mâu thuẫn, đến năm 2015 thì mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nguyên
nhân do anh, chị bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung. Hai vợ
chồng đã sống ly thân với nhau từ năm 2018 đến nay, không còn liên lạc quan
2
tâm đến nhau. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị Đinh Thị L yêu cầu Toà
án giải quyết ly hôn với anh Văn T.
Về con chung: một con chung cháu Phương D, sinh ngày 17/4/2010.
Từ khi anh, chị ly thân đến nay, cháu D cùng anh Vì Văn T gia đình anh T.
Do vậy, chị Đinh Thị L nhường quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
cháu Vì Phương D cho anh Vì Văn T.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: ch Đinh ThL t nguyện chịu toàn b án p dân s sơ thẩm.
Tại biên bản xác minh lập ngày 18/3/2025 với chính quyền địa phương
bản C, TT, huyện PYên, tỉnh Sơn La biên bản xác minh lập ngày
18/3/2025 với ông Vì Văn Thương là bố đẻ của anh Vì Văn T xác định:
Về điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn, quá trình chung sống và nguyên nhân
mâu thuẫn vchồng đúng ný kiến của chĐinh Thị L trình bày. Chị L, anh T
chung sống với nhau đến giữa năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
do anh, chị bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Mâu thuẫn của hai
vợ chồng đã được gia đình hoà giải nhưng không thành. Hai anh, chị đã sống ly
thân từ năm 2018 đến nay, khi ly thân chĐinh Thị L về nhà bố, mẹ đẻ. Anh, chị
không còn quan tâm, chăm sóc tới nhau. Về con chung: một con chung cháu
Vì Phương D sinh năm 2010, hiện cháu đang ở cùng anh T bố, mẹ anh T.
Trong cả quá trình thụ lý, giải quyết vụ án bị đơn anh Văn T, đăng
hộ khẩu thường trú, không mặt thường xuyên tại bản C, xã TT, huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La. Anh T đã nhận được bản sao các tài liệu chứng cứ của chị Đinh Thị L
giao nộp tại Tán, đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Toà án nhân
dân huyện Phù Yên nhưng cố tình vắng mặt nên Toà án không thể lấy lời khai
không tiến hành hoà giải được.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Yên phát biểu
ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ các bước về trình tự, thủ tục tố tụng từ khi
nhận đơn khởi kiện cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Đối với nguyên
đơn, từ khi thụ vụ án đến phiên toà ngày hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Đối với bị đơn, sau khi thụ lý vụ án bị
đơn đã được Toà án thông báo về việc thụ vụ án cho bị đơn biết về việc khởi
kiện của nguyên đơn, đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Toà án được
Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. Toà án áp dụng khoản
3
3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án là đúng với quy định của
pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 56, 59, 81, 82, 83 của Luật
Hôn nhân gia đình; khoản 3 Điều 228, Điều 273, khon 4 Điu 147 của Bộ lut
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, np, quản và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Đinh Thị L.
- V quan h hôn nhân: X cho ch Đinh ThL đưc ly hôn anh Vì Văn T.
- Vcon chung: Giao cháu Phương D, sinh ngày 17/4/2010 cho anh
Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi cháu thành
niên (đủ 18 tuổi) khả năng lao động. Không ai được cản trở quyền trông
nom, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn.
- Vcấp dưỡng: Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị Đinh
Thị L, do anh Vì Văn T chưa có yêu cầu.
- Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung: Kng u cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Chị Đinh Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên t
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồngt xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Đinh Thị L khởi kiện yêu cầu giải quyết ly
hôn. Do đó, quan hệ pháp luật ly hôntheo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Ttụng
dân sự. Bị đơn anh Vì Văn T cư trú tại bản C, xã TT, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La.
[2] Bị đơn Văn T đã được Toà án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng
mặt không có lý do. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Văn T đã cố tình trốn
tránh, không chấp hành giấy triệu tập của Toà án. Toà án đã tiến hành xác minh
với chính quyền địa phương gia đình anh Văn T về việc tống đạt văn bản tố
tụng của Toà án đối với anh Văn T. Gia đình chính quyền địa phương xác
nhận nhận được các văn bản tổ tụng của Tán, đã thông báo, giải thích, động
viên, thuyết phục để anh Vì Văn T chấp hành theo đúng quy định của pháp luật.
Anh Văn T biết chị Đinh Thị L khởi kiện ly hôn nhưng cố tình không
mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Chứng tỏ anh Vì Văn T đã tự từ bỏ quyền tham
gia tố tụng của mình. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử hoàn toàn đúng theo
quy định của pháp luật. Sau khi quyết định đưa vụ án ra xét xử, bị đơn đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ điểm
4
khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử,
xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định pháp luật.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị L anh Văn T đăng kết hôn
vào ngày 06/11/2009. Khi kết hôn hai anh, chị đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của
pháp luật, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện không thuộc các trường hợp cấm kết
hôn đăng kết hôn tại UBND GP, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Do đó
quan hệ hôn nhân của ch Đinh Thị L và anh Vì Văn T là hợp pháp, được pháp luật
công nhận và bảo vệ.
Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2015 tphát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng
nói chung. Hai anh, chị sống ly thân từ năm 2018 đến nay, không còn quan tâm,
chia sẻ với nhau trong cuộc sống. Lời khai của chị Đinh Thị L là hoàn toàn phù
hợp với thực tế và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ. Nay chị Đinh
Thị L xác định không còn tình cảm với anh Văn T cương quyết ly hôn. Tòa
án đã triệu tập anh Văn T nhiều lần nhằm mục đích hòa giải cho vợ chồng anh,
chị đoàn tụ nhưng anh T không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án. Điều đó
chứng minh rằng anh Vì Văn T không còn tình cảm với chị Đinh Thị L. Xét thấy
mâu thuẫn hôn nhân của hai anh, chị thật sự trầm trọng, không thể hàn gắn, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đinh Thị L đúng theo
quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Anh chị có một con chung cháu Vì Phương D, sinh ngày
17/4/2010. Tại biên bản ghi ý kiến ngày 27/02/2025, nguyện vọng của cháu mong
muốn được ở cùng bố. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cũng như đảm bảo cho sự
phát triển tâm sinh của cháu và phù hợp với nguyện vọng của cháu, phù hợp với
yêu cầu của chị Đinh Thị L. Cần giao cháu Vì Phương D, sinh ngày 17/4/2010 cho
anh Vì Văn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, là phù hợp với quy định
tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Không ai được cản trở quyền trông nom, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung sau khi ly hôn.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Văn T chưa yêu cầu cấp dưỡng.
vậy, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị Đinh Thị L.
[5] Về tài sản chung, tài sản riêng nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
5
Chị Đinh Thị L phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật.
Chị Đinh Thị L đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ng án phí theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: BLTU/23/0002651 ngày 24/02/2025
tại Chi cục thi hành án dân sự, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình;
Căn ckhon 3 Điu 228; Điều 273; khoản 4 Điu 147 của Bluật Ttụng dân sự;
Căn c điểm a khon 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, np, quản và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Đinh Thị L.
1. V quan h hôn nhân: X cho ch Đinh Thị L đưc ly hôn anh Vì n T.
2. Về con chung: Giao cháu Phương D, sinh ngày 17/4/2010 cho anh
Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi cháu thành
niên (đủ 18 tuổi) khả năng lao động. Không ai được cản trở quyền trông
nom, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn.
3. Về cấp dưỡng: Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị Đinh
Thị L, do anh Vì Văn T chưa có yêu cầu.
4. Vi sản chung, tài sản riêng, nợ chung: Kng u cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí: Chị Đinh Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí dân sự thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phù Yên, tỉnh Sơn
La theo biên lai thu tiền s BLTU/23/0002651 ngày 24 tháng 02 năm 2025.
6. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án
(ngày 22/5/2025). Bị đơn vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND tỉnh Sơn La ;
- VKSND huyện Phù Yên;
- Chi cục THADS huyện Phù Yên;
- UBNDGP, huyện Phù Yên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Anh Đức
Tải về
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất