Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 14/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Châu Minh G tranh chấp hợp đồng vay tài sản với anh Ngô Văn P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 14/2025/DS-ST
Ngày: 28/02/2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Bảnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đoàn Thị Huệ
Phạm Thanh Tuyền
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Vũ Linh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Không tham gia.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 275/2024/TLST-DS
ngày 28 tháng 10 năm 2024 về “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2025/QĐXXST-DS ngày 06
tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Châu Minh G, sinh năm 1988
Đa ch: p M, xã V, huyn A, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Ngô Văn P, sinh năm 1985
Địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện A, tnh Kn Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn anh Châu
Minh G trình bày: Anh anh Ngô Văn P là hàng xóm, bạn bè với nhau nên anh
có cho anh P vay 02 lần cụ thể như sau:
2
Ngày 10/01/2024 anh có cho anh P vay số tiền 45.000.000đ (bốn mươi lăm
triệu đồng) 01 chỉ vàng 24k, lãi suất 2.500.000đ/tháng, anh P đóng lãi được
04 tháng.
Ngày 14/3/2024 anh cho anh P vay 10 chỉ vàng 24k, lãi suất
2.500.000đ/tháng, anh P đóng lãi được 02 tháng.
Tổng cộng anh P vay còn nợ anh số tiền gốc 45.000.000đồng 11
chỉ vàng 24k. Anh phát hiện anh P tham gia chơi App trên mạng, ngày càng nợ
nhiều người. Anh đã nhiều lần yêu cầu nhưng anh P chhứa hẹn không trả,
địa phương có giải quyết nhưng anh P cũng không có thiện chí trả nợ. Anh khởi
kiện yêu cầu anh P trả số tiền nợ gốc là 45.000.000đồng và 11 chỉ vàng 24k, chỉ
yêu cầu một mình anh P thực hiện nghĩa vụ trả nợ, không yêu cầu tính lãi suất.
* Bị đơn anh Ngô Văn P trình bày: Anh thừa nhận vay và còn nanh G
số tiền gốc 45.000.000đồng và 11 chỉ vàng 24k như anh G trình bày. Do làm ăn
thất bại nên anh không trả lại tiền cho anh G như thỏa thuận. Hiện nay anh
không khả năng trả nợ, khi nào bán được đất anh sẽ trả nợ cho anh G. Anh
nhận trách nhiệm một mình trả nợ cho anh G, không yêu cầu ai khác tham gia tố
tụng. Anh nợ tiền thời gian đã lâu, anh G không yêu cầu tính lãi suất nên anh
cũng không có yêu cầu.
Tại phn tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn anh G yêu cầu anh P có nghĩa vụ trả số tiền nợ gốc
45.000.000đồng 11 chỉ vàng 24k, chỉ yêu cầu một mình anh P thực hiện
nghĩa vụ trnợ, không yêu cầu tính lãi suất. Yêu cầu anh P trả một lần, ngoài ra
không còn yêu cầu nào khác.
Bị đơn anh P nhận trách nhiệm một mình trả nợ gốc cho anh G nhưng cho
rằng hiện nay không khả năng trả, mỗi tháng chỉ trả được từ vài trăm nghìn
đồng, hẹn khi nào bán được đất sẽ trả.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn anh Châu Minh G khởi kiện yêu cầu anh Ngô Văn P trả lại
số tiền, vàng còn n vay mà hai bên tha thuận. Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự
3
và khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật trong vụ án này là
“tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
[2] Anh G khởi kiện cho rằng năm 2024 anh P có vay còn nợ anh với số
tiền nợ gốc 45.000.000đồng 11 chỉ vàng 24k. Anh đã yêu cầu nhiều lần
nhưng đến nay anh P chưa trả.
Hội đồng xét xử xét thấy, căn cứ quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân
sự về nghĩa vụ chứng minh, biên bản hòa giải tại ấp T ngày 04/9/2024, biên bản
hòa giải tại Tòa án ngày 03/01/2025 lời trình bày của các đương stại phiên
tòa sơ thẩm có đủ cơ sở để kết luận hiện nay anh P còn nợ anh G số tiền vay gốc
45.000.000đồng 11 chỉ vàng 24k (bút lục 01, 02, 32). Đây những tình
tiết, sự kiện được các đương sự thừa nhận, không phải chng minh theo Điều 92
Bộ luật Tố tụng dân sự. Xét thấy yêu cầu khởi kiện của anh G yêu cầu anh P trả
số tiền, vàng vay gốc là hoàn toàn căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 463,
Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Về lãi suất: Hai bên thỏa thuận vay lãi suất, anh P nợ tiền thời gian
dài, nhưng anh G không yêu cầu trả lãi suất lợi cho anh P. Do các đương
sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về nghĩa vụ trả nợ: Xét thấy, anh G chỉ yêu cầu một mình anh P thực
hiện nghĩa vụ trả nợ, không yêu cầu ai khác tham gia tố tụng; còn anh P cũng
nhận trách nhiệm một mình trả nợ cho anh G. Do đó, buộc anh P có nghĩa vụ trả
tiền còn nợ cho anh G là phù hợp.
[5] Đối với ý kiến của anh P cho rằng hiện nay không khả năng trả do
hoàn cảnh khó khăn, mỗi tháng chỉ trả được từ vài trăm nghìn đồng, hẹn khi nào
bán được đất sẽ trả. Tuy nhiên anh G không đồng ý yêu cầu anh P trả một
lần. Hội đồng xét xử đã giải thích, động viên đương sự thương lượng, thỏa thuận
nhưng không thống nhất được với nhau. Mặt khác, theo quy định Tòa án không
ấn định trong bản án, quyết định thời điểm hoặc thời hạn bên nghĩa vụ thi
hành án. Do đó Hội đồng xét xử không sở để chấp nhận ý kiến của anh P.
Trường hợp anh P thực sự khó khăn, không khả năng trả một lần thì thể
làm đơn để quan Thi hành án dân sự thẩm quyền xem xét, giải quyết theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự.
4
[6] Từ những nhận định trên, sau khi thảo luận, Hội đồng xét xử nghị án
nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh P nghĩa vụ trả
cho anh G số tiền vay45.000.000đồng và 11 chỉ vàng 24k.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Anh P phải chịu án pdân sự thẩm giá ngạch (45.000.000đồng +
11 x 9.120.000đồng ) x 5% = 7.266.000đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 266, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn anh Châu Minh G.
Buộc anh Ngô Văn P nghĩa vụ trả cho anh Châu Minh G số tiền vay
45.000.000đồng (bốn mươi lăm triệu đồng) và 11 (ời một) chỉ vàng 24k.
Ktừ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi nh án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí sơ thẩm:
Anh P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 7.266.000đồng (bảy
triệu hai trăm hai mươi sáu nghìn đồng).
Anh G không phải chịu án phí, được nhận lại số tiền đã nộp
3.400.000đồng theo lai thu số 0005206 ngày 24/10/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện An Minh.
5
3. Các đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án thẩm trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bùi Văn Bảnh
Tải về
Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/DS-ST Bản án số 14/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất