Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Dương (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 14/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phung Thi T - Nguyen Thi T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN TD
TỈNH VĨNH PHÚC
Bn án s: 14/2024/DS-ST
Ngày: 12 - 6 - 2024
V/v tranh chp hơp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp - T do - Hnh pc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN TD, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Trn Th Thu Hnh
Các Hi thm nhân dân: Ông Hà Minh Giám và bà Kiu Th Thng
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Lăng - Thư ký Tòa án nhân dân huyn
TD, tỉnh Vĩnh Phúc
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn TD, tỉnh Vĩnh Phúc tham gia
phiên toà: Ông Đầu Xuân Hưng - Kim sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân huyn TD, tỉnh Vĩnh
Phúc xét x thm công khai
v án th lý s: 75/2023/TLST- DS ngày 18 tháng 10
năm 2023 v vic tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất theo
Quyết định đưa v án ra xét x s: 40a/2024/QĐXXST-DS ny 19 tng 4 m 2024,
gia các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phùng Thị Thanh T, sinh năm 1993 (vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn C,H, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
* Người đại din theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Anh T, sinh năm
1988; địa chỉ: Số 3, ngõ 124 H, phường T, quận Cầu Giấy, thành phố Nội (có
mặt).
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn H, Đ, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Hữu Đ, sinh năm 1981
(vắng mặt)
Địa chỉ: Ph T, phường H, tnh phVĩnh n, tỉnh Vĩnh Pc.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn Phùng Thị Thanh T người đại diện theo ủy quyền là ông Anh Tn trình
2
bày: Do có mối quan hệ thân thiết với bà Nguyễn Thị T1, nên khi bà T1 ngỏ ý muốn
bán diện tích đất tại khu bốt gọi, thôn Nhân Mỹ, xã Thanh Vân, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc với diện tích khoảng 1.600m
2
, do T1 cùng ông Trần Hữu Đ góp
tiền mua của vợ chồng ông Đỗ n H, bà Trần Thị H, thì nguyên đơn bà T đã đồng
ý mua mà không sự kiểm tra, tham khảo thông tin về diện tích đất trên mt cách
kỹ lưỡng. Lợi dụng sự tin tưởng của T, T1 đã nhanh chóng hối thúc T
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất vào ngày
25/3/2022 với số tiền chuyển nhượng ghi trên hợp đồng 450.000.000đ, nng số
tiền chuyển nhượng thực tế chỉ là 380.000.000đ. Sau khixong hợp đồng bà T đã
thanh toán xong tổng số tiền 380.000.000đ cho bà T1 ông Đ.
Sau đó T đã thực hiện thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho diện tích đất trên, nhưng bà T đã không thực hiện được việc này do diện tích đất
này nằm trong đt quốc phòng, nên không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Khi biết được việc này, T đã liên hệ với T1 để yêu
cầu T1 ông Đ hoàn trả số tiền T đã thanh toán, nhưng T1 ông Đ
đã từ chối và yêu cầu bà T cứ thực hiện theo hợp đồng đã ký.
Nay, bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 25/3/2022 giữa Phùng Thị Thanh
T Nguyễn Thị T1 về việc mua bán ô đất tại khu Bốt Gọi, thôn Nhân Mỹ, xã
Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, diện tích khoảng 1.600m
2
hiệu. Buộc bà Nguyễn Thị T1 ông Trần Hữu Đ phải hoàn trả lại cho bà T số tiền
380.000.000đồng, cụ thể ông Đ phải hoàn trả cho T số tiền 190.000.000đồng, bà
T1 phải hoàn trả cho bà T số tiền 190.000.000đồng.
Bị đơn, bà Nguyễn Thị T1 vắng mặt tại phiên tòa, tại bản tự khai và biên bản
hòa giải cùng ngày 04/3/2024, bà T1 trình bày: Phùng Thị Thanh T có mối
quan hệ bn quen biết. Ngày 25/3/2022 T hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, theo đó và ông Trần Hữu Đ
chuyển nhượng cho bà T 01 đất tại khu bốt gọi, thôn Nhân Mỹ, Thanh Vân,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, diện tích khoảng 1.600m
2
, với số tiền ghi trong
hợp đồng 450.000.000đồng, nhưng số tiền thực tế hai bên giao nhận
380.000.000đồng. Nguồn gốc thửa đất trên do ông Đ nhận chuyển nhượng
quyền sdụng đất của ông Đỗ Văn H vợ bà Trần Thị Hcó địa chỉ tại thôn
Nhân Mỹ, Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Khi ông nhận
chuyển nhượng đất, ông H H cam kết đất trên không nằm trong quy
hoạch không bị thu hồi, đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi
T chuyển nhượng đất với nhau, cũng nói rõ cho Tbiết là đt khai hoang,
không giấy tờ. Đối với số tiền 380.000.000đồng T đã chuyển khoản cho
195.000.000đồng chuyển khoản cho ông Đ 195.000.000đồng. Tổng số tiền
390.000.000đồng, tuy nhiên ông Đ bớt cho T 10.000.000đồng nên thực
3
tế số tiền nhận là 380.000.000đồng. Hợp đồng chuyển nhượng ghi bên chuyển
nhượng bà, bên nhận chuyển nhượng là T, còn ông Đ người làm chứng; tuy
nhiên đây là tiền đầu của ông Đ nên khi bán được đất thì ông Đ chia
đôi số tiền trên mỗi người được 190.000.000đồng.
Nay, T khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trên hiệu buộc ông Đ phải hoàn trả T
380.000.000đồng. Quan điểm của là không đồng ý yêu cầu khởi kiện của Tvì
thời điểm T mua đất của ông Đ hoàn toàn tự nguyện biết được đất
hoang, do vậy đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của T.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Hữu Đ vắng mặt, tại
phiên hòa giải ngày 04/3/2024, ông Đ trình bày: Ông thống nhất với toàn bộ lời
trình bày của bđơn Nguyễn Thị T1 về nguồn gốc thửa đất ông bà mua của
ông Đỗ Văn H và Trần Thị H quá trình chuyển nhượng thửa đất trên cho
Phùng Thị Thanh T như T1 trình bàyđúng. Nay T khởi kiện yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vô hiệu buộc ông
T1 phải hoàn trả T 380.000.000đ. Quan điểm của ông không đồng ý yêu cầu
khởi kiện của bà T thời điểm bà T mua đất của ông T1 hoàn toàn tự
nguyện biết được đất hoang, do vậy ông đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện ca T.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm đnghị Hội
đồng xét xử: Căn cứ khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Đều
39, Điều 147, Điu 227, 228 B lut t tng dân s 2015; Điều 117, 129, 501, 502
B lut dân s năm 2015; Điu 167, 188 Luật Đất đai 2013; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Tng v Quc hội quy định v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý s dng án phí, l phí tòa án. Chp nhn
u cu khi kin ca bà Phùng Th Thanh T đi vi bà Nguyn Th T1 và ông
Trn Hu Đ, tun b hp đng chuyn nng quyn s dụng đt ngày
25/3/2022 giữa Phùng Thị Thanh T Nguyễn Thị T1 về việc chuyển
nhượng ô đất tại khu Bốt Gọi, thôn Nhân Mỹ, xã Thanh Vân, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc, diện tích khoảng 1.600m
2
là hiệu. Buc Nguyn Th T1 phi
tr li Phùng Th Thanh T s tin 190.000.000đ. Buc ông Trn Hữu Đ phải
tr li bà Phùng Th Thanh T s tiền là 190.000.000đ.
V án phí dân s sơ thẩm c đương s phi chịu theo quy đnh pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án và được thẩm tra ti
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1]. V quan h pháp lut thm quyn gii quyết v án: Nguyên đơn khởi
kin yêu cu tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt hiệu, nên
quan h pháp luật Tranh chp Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất"
theo quy định ti khoản 3 Điu 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại
Đ, huyn T, tỉnh Vĩnh Phúc, nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bđơn bà Nguyễn Thị T1 người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan ông Trần Hữu Đ đã được triệu tập xét x hợp lệ đến lần thứ hai
nhưng vẫn vng mặt không do nên căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà T1, ông Đ.
[3] V ni dung v án:
Nguyên đơn Phùng Thị Thanh T khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ký ngày
25/3/2022 giữa Phùng Thị Thanh T Nguyễn Thị T1 về việc mua bán ô đất
tại khu Bốt Gọi, thôn Nhân Mỹ, xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc,
diện tích khoảng 1.600m
2
hiệu. Buộc Nguyễn Thị T1 ông Trần Hữu Đ
phải hoàn trả lại cho bà T số tiền 380.000.000đồng.
[3.1] V hình thc ca hợp đồng:
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy đnh: “Hợp đồng chuyển nhượng,
tng cho, thế chp, góp vn bng quyn s dụng đất, quyn s dụng đất tài sn
gn lin với đất phải được công chng hoc chng thc, tr trưng hp kinh doanh
bất động sản quy định tại điểm b khon này”.
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy đnh: “Việc chuyển đổi, chuyn
nng, cho thuê, cho thuê li, tha kế, tng cho, thế chp quyn s dụng đất, góp
vn bng quyn s dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lc
k t thi điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Xét thy, Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 25/3/2022 gia
Nguyn Th T1 Phùng Th Thanh T đưc các bên giao kết trên s t
nguyn, thời điểm giao kết hợp đồng các bên năng lc hành vi dân s đầy đủ,
hợp đng đưc thc hin bằng văn bn; tuy nhiên Hợp đng không đưc công
chng, chng thc vi phm quy định v hình thc theo Điu 117, 502 B lut
dân s.
V ni dung ca hp đồng:
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định v điu kin thc hin các
quyn chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê li, tha kế, tng cho, thế
chp quyn s dụng đt; góp vn bng quyn s dụng đất như sau: “1. Người s
dụng đất được thc hin các quyn chuyển đổi, chuyển nhưng, cho thuê, cho thuê
li, tha kế, tng cho, thế chp quyn s dụng đất; góp vn bng quyn s dụng đất
khi các điu kin sau đây: a) Giấy chng nhn, tr trường hợp quy định ti
5
khoản 3 Điều 186 trưng hp nhn tha kế quy định ti khoản 1 Điều 168 ca
Luật này; b) Đất không tranh chp; c) Quyn s dụng đất không b biên để
bảo đảm thi hành án; d) Trong thi hn s dụng đất. 2. Ngoài các điều kin quy
định ti khoản 1 Điu này, người s dụng đất khi thc hin các quyn chuyển đi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê li, tha kế, tng cho quyn s dụng đất; quyn
thế chp quyn s dụng đất, góp vn bng quyn s dụng đất còn phải đủ điu
kiện theo quy đnh tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 ca Lut này. 3. Vic
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê li, tha kế, tng cho, thế chp
quyn s dụng đất, góp vn bng quyn s dụng đất phải đăng tại quan đăng
ký đất đai và có hiệu lc k t thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Xét thấy, đối tượng giao kết ca Hợp đồng không ràng, ch 01 din tích
khong 1.600m
2
đất ti khu Bt Gi, thôn Nhân M, Thanh Vân, huyn Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, mà không có s ô, s tha, s t bản đ c th.
Quá trình gii quyết v án, Tòa án đã yêu cu đại din theo y quyn ca
nguyên đơn cung cấp cho Tòa án thông tin thửa đất chuyển nhượng gia nguyên
đơn bị đơn; tuy nhiên đi din theo y quyn ca nguyên đơn không cung cp
đưc vi do diện tích đất chuyển nhượng đt khai hoang, chưa đưc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất nên không xác định được diện tích đất chuyn
nhưng v trí nào cũng như không xác định được s ô, s tha, s t bản đồ. Tòa
án tiến hành xác minh ti y ban nhân dân Thanh Vân v thông tin thửa đt
chuyển nhượng giữa các bên; tuy nhiên do đối tượng chuyển nhượng trong hp
đồng giữa các bên không rõ ràng nên địa phương không xác định được din tích các
bên chuyển nhượng thuc s tha, s t bn đồ nào.
Tòa án đã nhiu ln gi giy triu tp ông Đỗ Văn H Trần Thị H lên
Tòa án làm việc, để làm nội dung liên quan đến nguồn gốc diện tích đất các bên
chuyển nhượng, nhưng ông H, bà H không lên Tòa án làm việc.
Trong quá trình gii quyết v án T1 ông Đ đều khng định đây đất
khai hoang, chưa giy chng nhn quyn s dụng đất, bn thân T1 ông Đ
sau khi nhn chuyển nhượng đt ca ông H, H cũng chưa được quan Nhà
c cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi diện tích đất nêu trên nên chưa
quyn chuyn quyn s dụng đất nhưng T1 ông Đ li thc hin vic
chuyn quyn s dụng đất vi phạm điều cm ca luật. Do đó, Hội đồng xét x
thy rng, ni dung ca hợp đồng đã vi phạm điều cm ca lut, không phù hp vi
quy định tại Điều 117 B lut dân s.
[3.2] V hu qu pháp lý ca hợp đồng
Khon 2, 4 Điu 131 B lut Dân s 2015 quy định: ...2. Khi giao dch dân
s vô hiu tcác bên khôi phc li tình trạng ban đầu, hoàn tr cho nhau nhng gì
6
đã nhận. Trường hp không th hoàn tr đưc bng hin vt thì tr giá thành tiền để
hoàn tr.
...
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường".
Ti phiên tòa T1 ông Đ vng mt; tuy nhiên ti phiên hòa gii ngày
04/3/2024, T1 ông Đ khẳng định ông b tin ra chung đ nhn chuyn
nhưng din tích khong 1.600m
2
đất ti khu Bt Gi, thôn Nhân M, Thanh
Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc của ông Đỗ Văn H Trần Th H
sau khi chuyển nhượng li diện tích đất trên cho T vi giá 390.000.000đồng,
gim cho bà T 10.000.000đồng nên thc tế s tin nhn v là 380.000.000đồng thì
ông bà chia đôi mỗi người 190.000.000đồng. Nội dung này cũng phù hợp vi các tài
liu chng c do nguyên đơn cung cp là các giao dch chuyn tin t tài khon ca
T đến tài khon ca ông Đ và bà T1
Xét mức độ li làm cho hợp đồng hiu, Hội đồng xét x nhn thy c
T1, ông Đ T đều li T1 ông Đ đều biết diện tích đất chuyn
nhưng cho T đt khai hoang do T1, ông Đ nhn chuyển nhượng ca ông
Đỗ Văn H và bà Trần Th H, đất chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất;
còn T cũng biết rõ diện tích đất nhn chuyển nhượng là đất khai hoang, không
giy t hp pháp, kng th thc hiện được vic cp giy chng nhn quyn s
dụng đất nhưng vẫn nhn chuyển nhượng. Do vy, li ca các bên 50/50 nên các
bên hoàn tr cho nhau những đã nhn không phi bi thưng cho nhau. Thc
tế sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, T chưa s dng phn
diện tích đất trên, còn T1 ông Đ đã nhn tin chuyển nhượng đất t T nên
T1 và ông Đ phải có nghĩa vụ hoàn tr T toàn b s tiền đã nhận.
T nhng phân tích trên, cn chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn,
tuyên b Hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất ngày 25/3/2022 gia
Nguyn Th T1 và Phùng Th Thanh T là vô hiu. Buc Nguyn Th T1và ông
Trn Hữu Đ, mỗi người phi tr li cho Phùng Th Thanh T s tin đã nhận
190.000.000 đồng.
[4] Về án phí: Do nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên bị đơn
và người liên quan phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điu 26, đim a khoản 1 Điu 35, đim a khoản 1 Đều 39,
Điều 147, Điều 227, 228 B lut t tng dân s 2015; Điu 117, 129, 501, 502 B
lut dân s năm 2015; Điu 167, 188 Luật Đất đai 2013; Ngh quyết s
7
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Tng v Quc hi quy định v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí tòa án.
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Phùng Th Thanh T đi vi bà
Nguyn Th T1 ông Trn Hu Đ.
Tuyên b hp đng chuyển nhưng quyn s dụng đt ngày 25/3/2022
giữa Phùng Thị Thanh T Nguyễn Thị T1 về việc chuyển nhượng ô đất tại
khu Bốt Gọi, thôn Nhân Mỹ, Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc,
diện tích khoảng 1.600m
2
là vô hiệu.
Buc Nguyn Th T1 phi tr li bà Phùng Th Thanh T s tin là
190.000.000đ (Một trăm chín mươi triệu đồng)
Buc ông Trn Hữu Đ phải tr li Phùng Th Thanh T s tin
190.000.000đ (Một trăm chín mươi triệu đồng)
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu người
phi thi hành án không tr s tin trên, thì hàng tháng còn phi tr tiền lãi đối vi s
tin chm tr tương ng vi thi gian chm tr theo quy đnh ti khoản 2 Điu 468
ca B lut dân s m 2015.
2. V án phí dân s sơ thẩm:
Bà Nguyn Th T1 phi chu 150.000.000đng án phín s kng có giá ngch
và 9.500.00ng án phí n s có giá ngch; tng s tin án phí bà T1 phi chu
9.650.000đồng (Chín triu sáu trăm m mươi nghìn đồng).
Ông Trn Hữu Đ phải chịu 150.000.000đng án phí n s không g ngch và
9.500.000đồng án phí n s có giá ngch; tng s tin án phí ông Đ phi chu
9.650.000đồng (Chín triu sáu trăm m mươi nghìn đồng).
Hoàn tr Phùng Th Thanh T s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu s 0001548 ngày 18/10/2023 ca Chi cc Thi nh án dân s
huyn T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án thẩm. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s tngười được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn
tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b Điu 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân s.
8
Nơi nhận:
- VKSND huyện T;
- Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chi cục THADS huyện T;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Thị Thu Hạnh
Tải về
Bản án số 14/2024/DS-ST Bản án số 14/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/DS-ST Bản án số 14/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất