Bản án số 137/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 137/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 137/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 137/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 137/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Dầu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 137/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ DẦU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 137/2024/DS-ST
Ngày: 20-8-2024
V/v tranh chấp về hợp đồng vay
tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Đào.
2. Bà Trần Ánh Nhạn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Huỳnh Mai – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Đan Thanh – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 547/2023/TLST-DS ngày 28
tháng 12 năm 2023 về tranh chấp về hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 142/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa xét xử sơ thẩm số 71A/QĐST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2023, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị C, sinh năm: 1975.
Địa chỉ: Ấp S, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
Đại diện theo ủy quyền của chị C là anh Nguyễn Hữu T, sinh năm:
1973.Địa chỉ: C T, Phường D, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh. (theo hợp đồng
ủy quyền ngày 23/4/2024). Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Lâm Văn L, sinh năm: 1983. Có đơn xin xét xử vắng mặt
Chị Nguyễn Thị L1, sinh năm: 1981. Vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:

2
Theo đơn khởi kiện ngày 27/9/2023 và các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thị C và người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn là anh Nguyễn Hữu T trình bày:
Do có mối quan hệ quen biết với nhau nên chị C có cho vợ chồng anh Lâm
Văn L và chị Nguyễn Thị L1 mượn tiền nhiều lần với tổng số tiền là 1.500.000.000
(Một tỷ năm trăm triệu) đồng. Đến ngày 04/3/2023 anh L có làm giấy tay chốt nợ
với chị C do anh L tự ký tên trên giấy. Mục đích mượn là xoay sở công việc làm
ăn, khi vay hai bên tự thỏa thuận lãi suất, nhưng từ khi vay đến nay anh L và chị
L1 chưa trả cho chị C khoản tiền gốc lãi nào, chị C có đến nhà đòi nhiều lần nhưng
anh L và chị L1 vẫn không trả. Hiện tại chị L1 và anh L đang sống chung trong
thời kỳ hôn nhân và việc vay mượn này anh L và chị L1 điều biết. Do đó, anh đại
diện theo ủy quyền của chị C yêu cầu anh L và chị L1 cùng có nghĩa vụ liên đới
trả cho chị C số tiền vay còn nợ là 1.500.000.000 (Một tỷ năm trăm triệu) đồng
và không yêu cầu anh chị trả tiền lãi.
Ngoài ra, chị C không yêu cầu gì khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lâm Văn L trình bày:
Anh thống nhất theo yêu cầu của chị C. Do có mối quan hệ bạn bè với
nhau nên anh có mượn tiền của chị C nhiều lần, nhưng vào thời gian nào anh
không nhớ. Đến ngày 04/3/2023 AL anh và chị C có làm giấy chốt nợ, hiện anh
còn nợ chị C tổng số tiền là 1.500.000.000 (Một tỷ năm trăm triệu) đồng, mục
đích anh mượn là xoay sở việc làm ăn của gia đình, khi mượn hai bên tự thỏa
thuận lãi suất là 5.000.000/100.000.000 đồng. Anh có đóng lãi nhiều lần cho chị
C nhưng anh không nhớ là đóng bao nhiêu và anh cũng không có giấy tờ gì chứng
minh cho việc anh đã đóng lãi cho chị C. Nay chị C yêu cầu anh và vợ anh là
Nguyễn Thị L1 cùng có trách nhiệm trả thì anh cũng đồng ý theo yêu cầu của chị
C, nhưng đây là tiền anh tự mượn của chị C nên anh không yêu cầu vợ anh là chị
L1 cùng có trách nhiệm trả, một mình anh sẽ chịu trách nhiệm trả số tiền còn nợ
cho chị C. Ngoài ra, anh không yêu cầu gì khác.
Đối với bị đơn, chị Nguyễn Thị L1:
Chị không thống nhất theo yêu cầu của chị C. Vì việc vay mượn tiền này
là do anh L và chị C tự vay mượn với nhau, khi chị C cho anh L mượn tiền chị
hoàn toàn không biết. Nên nay chị không đồng ý theo yêu cầu của chị C1. Ngoài
ra, chị không yêu cầu gì khác.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây
Ninh phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, thư ký và Hội đồng xét xử: Thẩm phán, thư ký thụ lý giải quyết đúng thẩm
quyền, việc thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
chị Lê Thị C do anh Nguyễn Hữu T là người đại diện theo ủy quyền có đơn xin
xét xử vắng mặt và bị đơn là anh Lâm Văn L có đơn xin xét xử vắng mặt và chị

3
Nguyễn Thị L1 đã được tống đạt giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt
nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T, anh L và chị L1 là đúng
theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu chưa thấy vấn đề vi phạm
tố tụng nên đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử theo quy định.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 27, 37 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014; các điều 463, 466, của Bộ luật Dân sự 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị C đối với anh Lâm
Văn L và chị Nguyễn Thị L1. Buộc anh Lâm Văn L và chị Nguyễn Thị L1 cùng
có trách nhiệm liên đới trả cho chị C số tiền 1.500.000.000 (Một tỷ năm trăm
triệu) đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa và căn cứ vào ý kiến trình bày của đương sự, phát biểu của kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị C khởi kiện anh Lâm Văn L và chị
Nguyễn Thị L1 trả số tiền vay còn nợ nên quan hệ pháp luật được Tòa án thụ lý
giải quyết là tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Anh Lâm Văn L và chị Nguyễn Thị
L1 có địa chỉ cư trú tại huyện G, tỉnh Tây Ninh nên Tòa án nhân dân huyện Gò
Dầu thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35
và điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Hữu T là đại diện theo ủy
quyền của chị Lê Thị C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Lâm Văn L có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt, chị Nguyễn Thị L1 được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai nhưng vắng mặt không lý do. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt anh T, anh L và chị L1 theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự là phù hợp theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
Chị C yêu cầu anh L và chị L1 cùng có nghĩa vụ liên đới trả số tiền vay là
1.500.000.000 đồng. Lý do chị C yêu cầu như trên là vì chị C có cho anh L và chị
L1 mượn tiền nhiều lần và đến ngày 04/3/2023 anh L có làm giấy tay chốt nợ với
chị C do anh L tự ký tên trên giấy, và từ ngày chốt nợ cho đến nay vợ chồng anh
L và chị L1 chưa trả cho chị khoản tiền gốc lãi nào. Do anh L và chị L1 đang sống
chung trong thời kỳ hôn nhân, và chị L1 cũng biết việc anh L vay tiền của chị. Vì
vậy, chị C khởi kiện yêu cầu anh L và chị L1 cùng có nghĩa vụ trả cho chị số tiền
còn nợ là 1.500.000.000 (Một tỷ năm trăm triệu) đồng, chị không yêu cầu trả lãi
Trong quá trình làm việc, anh L cũng thừa nhận có nợ và đồng ý trả số
tiền vay như yêu cầu của chị C. Nhưng việc vay mượn này là do một mình anh
mượn của chị C, vợ anh là chị L1 không biết, nên nay anh không yêu cầu chị L1
cùng có nghĩa vụ trả, một mình anh sẽ chịu trách nhiệm trả số tiền này cho chị C.

4
Đối với chị Nguyễn Thị L1, chị L1 không đồng ý theo yêu cầu của chị C
vì chị cho rằng việc vay tiền này chị không biết, đây là nợ riêng của anh L.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị C thì thấy rằng: Hợp đồng vay tài sản
giữa chị C và anh L là hợp đồng vay không có kỳ hạn, không lãi suất. Vào thời
điểm chốt nợ thì anh L là người có đủ năng lực hành vi dân sự. Trong quá trình
làm việc anh L cũng thừa nhận anh còn nợ chị C số tiền là 1.500.000.000 (Một tỷ
năm trăm triệu) đồng. Nên căn cứ theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân
sự xác định việc này là có cơ sở chấp nhận.
[4] Xét yêu cầu của chị C về việc yêu cầu chị L1 cùng có nghĩa vụ liên
đới chịu trách nhiệm trả nợ chung là có cơ sở chấp nhận. Vì xét tại thời điểm vay
tiền cho đến nay chị L1 và anh L đang sống trong thời kỳ hôn nhân, có đăng ký
kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp. Do đó, chị L1 phải chịu
trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do anh L thực hiện là phù hợp theo quy
định tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình.
Từ những phân tích như trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị
C. Buộc anh Lâm Văn L và chị Nguyễn Thị L1 cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho
chị C số tiền vay còn nợ là 1.500.000.000 (Một tỷ năm trăm triệu) đồng là phù
hợp với các điều 288, 463, 466 của Bộ luật Dân sự. Ghi nhận chị C không yêu cầu
trả lãi
Đối với tiền lãi kể từ ngày 21-8-2024 cho đến khi thi hành án xong được
thực hiện theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
[5] Từ những nhận định trên xét thấy toàn bộ đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát huyện G, tỉnh Tây Ninh là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều
26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
Do toàn bộ yêu cầu của chị C được Tòa án chấp nhận nên anh L và chị L1
phải liên đới chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 26, 147 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều
288, 463, 466 của Bộ luật Dân sự; các điều 27, 30 và 37 của Luật Hôn nhân và
gia đình và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị C đối với anh Lâm Văn L
và chị Nguyễn Thị L1 về việc “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản”.
Buộc anh Lâm Văn L và chị Nguyễn Thị L1 có nghĩa vụ liên đới trả cho
chị Lê Thị C số tiền 1.500.000.000 (Một tỷ năm trăm triệu) đồng. Ghi nhận chị C
không yêu cầu tính lãi suất.

5
Kể từ ngày 21-8-2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Anh Lâm Văn L và chị Nguyễn Thị L1 có nghĩa vụ liên đới chịu
57.000.000 (Năm mươi bảy triệu) đồng.
Hoàn trả lại cho chị Lê Thị C số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 28.500.000
(Hai mươi tám triệu năm trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0013515 ngày 26-
12-2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu.
3. Quyền kháng cáo:
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ.
4. Quyền yêu cầu thi hành án:
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Gò Dầu;
- CC.THADS huyện Gò Dầu;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Vân
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 116/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm