Bản án số 134/2024/DS-PT ngày 18/09/2024 của TAND tỉnh Bạc Liêu về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 134/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 134/2024/DS-PT ngày 18/09/2024 của TAND tỉnh Bạc Liêu về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 134/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Năm - Đực
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 134/2024/DS-PT
Ngày 18 - 9 - 2024
V/v tranh chấp bồi thường thiệt
hại do vô hiệu hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Giang Thị Cẩm Thúy
Các Thẩm phán: Ông Lê Thanh Hùng
Ông Trương Thanh Dũng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hằng Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Huỳnh Diễm Lệ - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 07/2024/TLPT-DS ngày 15 tháng 01
năm 2024, về việc tranh chấp bồi thường thiệt hại do hiệu hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
Do Bản án dân sự thẩm số 157/2023/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm 2023
của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số 38/2024/QĐ-PT ngày
23 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thị N, sinh ngày 28/02/1977. Địa chỉ: Số 377,
đường Trần Huỳnh, Khóm 7, Phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo uỷ quyền của Lê Thị Bé N: Chị Nguyễn Việt Q, sinh
ngày 02/10/1985. Địa chỉ: Số 35, đường Lý Văn L, Khóm 2, Phường 5, thành phố
B, tỉnh B.
- Bị đơn: Ông Trương Văn Đ, sinh năm 1954. Địa chỉ: Số 50B, khóm Trà
K, Phường 8, thành phố B, tỉnh B.
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Trương Văn Đ: Chị Hồ Huỳnh Tố
H, sinh năm 1982. Địa chỉ: S45H, đường D, Khóm 7, Phường 1, thành phố
B, tỉnh B.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Trương Văn Đ, sinh năm 1980
2/ Ông Trương Hoàng A, sinh năm 1985
3/ Ông Trương Hoàng O, sinh năm 1986
Cùng địa chỉ: Số 50B, khóm Trà K, Phường 8, thành phố B, tỉnh B.
4/ Trương Thị Kiều T, sinh năm 1977. Địa chỉ: Số 26C, khóm Trà
Khứa, Phường 8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
5/ Trương Thị Kiều L, sinh năm 1978. Địa chỉ: Số 50C, khóm T
Khứa, Phường 8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
6/ Trương Thị Kiều Tr, sinh năm 1982. Địa chỉ: Số 128, khóm Trà
Khứa, Phường 8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện ủy quyền cho những người liên quan anh Trương Văn Đ,
anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị Kiều T, chị Trương
Thị Kiều L, chị Trương Thị Kiều Tr: Chị Hồ Huỳnh Tố H, sinh năm 1982. Địa
chỉ: Số 45H, đường Lê D, Khóm 7, Phường 1, thành phố B, tỉnh B.
- Người kháng cáo: Ông Trương Văn Đ bđơn; anh Trương Văn Đ, anh
Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị Kiều T, chị Trương Thị
Kiều L, chị Trương Thị Kiều Tr là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
(chị Nguyễn Việt Q, chị Hồ Huỳnh Tố H có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Thị N do Quỳnh đại diện theo uỷ quyền trình
bày: vào tháng 8 năm 2003, N cùng Trần Thị Tuyết Ng, ông Nguyễn Văn
Ph, Xuân Đ, ông Trung B, ông Thanh V, ông Nguyễn Hoàng D và
ông Trần Quốc Ng nhờ ông Văn H hỏi mua đất sản xuất nông nghiệp của
Ngô Ánh H ông Trương Văn Đ diện tích 2.575m
2
với giá chuyển nhượng
147.000.000 đồng. Trong đó, Thị N nhận chuyển nhượng diện ch
257,5m
2
với giá 15.000.000 đồng, các n kết hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân phường 8, thị Bạc Liêu (nay
thành phố Bạc Liêu), tỉnh Bạc Liêu chứng thực ngày 13/8/2003. Hai bên tiến
hành làm thủ tục sang tên, tách thửa thì Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu văn
bản quy định đất trong khu quy hoạch không được sang tên, tách thửa, nên hợp
đồng chưa thể hoàn tất theo quy định của pháp luật. Năm 2006, Nhà nước thu hồi
giải phóng mặt bằng một phần diện tích đi ngang qua phần đất đã được sang
nhượng mở công trình đường tránh Quốc lộ 1A.
3
Đến khi Nhà nước có chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất,
bà N liên hệ để được làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lúc này
H đã chết còn ông Đ các con Trương Văn Đ, Trương Hoàng A, Trương
Hoàng O, Trương Thị Kiều T, Trương Thị Kiều L, Trương Thị Kiều Tr không
đồng ý. Tại Bản án dân sự thẩm số 190/2022/DS-ST ngày 30/9/2022 của Tòa
án nhân dân thành phố Bạc Liêu đã xét xử bản án dân sự phúc thẩm số
81/2023/DS-PT ngày 14/4/2023 của Toà án nhân dân tỉnh Bạc Liêu đã tuyên bố
giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên vô hiệu buộc các bên khôi phục
lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Do trước đây không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu nên
Tòa án đã không đặt ra xem xét tại phiên tòa phúc thẩm. Nay yêu cầu Tòa
án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu giải quyết vấn đề như sau:
Thị Bé N yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
với Trương Ánh Hồng, ông Trương Văn Đ ngày 13/8/2003, diện tích 257,5m
2
tại khóm Trà Khứa, Phường 8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Yêu cầu ông
Trương Văn Đ những người thừa kế quyền nghĩa vụ của Trương Ánh
Hồng là Trương Văn Đ, Trương Hoàng A, Trương Hoàng O, Trương Thị Kiều T,
Trương Thị Kiều L, Trương Thị Kiều Tr bồi thường thiệt hại theo Chứng thư định
giá hồ năng lực của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thẩm định giá Sao
Việt là 5.626.000 đồng/m
2
. Ngày 26/9/2023, Lê Thị Bé N xin rút lại một phần
diện tích đất Nhà nước đã thu hồi giải phóng mặt bằng đường tránh Quốc lộ IA
vào năm 2006.
Bị đơn ông Trương Văn Đ trình bày: Ông Trương Văn Đ những người
thừa kế của bà H đồng ý bồi thường thiệt hại bà N, nhưng đề nghị tạm đình chỉ vụ
án chờ quan chức năng ban hành phương án bồi thường, do đất tranh chấp đã
Thông báo thu hồi đất số 57/TB-UBND, 79/TB-UBND cùng ngày 01/3/2023
của UBND thành phố Bạc Liêu khiếu nại không đồng ý Chứng thư định giá
của Công ty Cổ phần vấn, Đầu Thẩm định giá Sao Việt, do đất này đang
bị thu hồi, giải toả không được chuyển nhượng nên không giá thị trường
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Thẩm định giá Sao Việt định giá là 5.626.000
đồng/m
2
là không phù hợp, nên không đồng ý bồi thường theo giá do nguyên đơn
đưa ra, nhưng không cung cấp cho Toà án giá đất tại thời điểm Toà án giải quyết
vụ án.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: đã được Toà án thông báo đưa
người tham gia tố tụng, triệu tập đến Toà án phiên toà nhưng đều vắng mặt,
không cung cấp tài liệu, chứng cứ và trình bày ý kiến.
Tnội dung nêu trên, tại Bản án n sự thẩm số 157/2023/DS-ST ngày
28 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu đã
quyết định:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị N yêu cầu ông Trương
Văn Đ, ông Trương Văn Đ, ông Trương Hoàng A, ông Trương Hoàng O,
Trương Thị Kiều T, Trương Thị Kiều L, Trương Thị Kiều Tr bồi thường
thiệt hại do vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị N
đối với diện tích 157,1m
2
khóm Trà Khứa, Phường 8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh
Bạc Liêu.
3. Buộc ông Trương Văn Đ trách nhiệm bồi thường cho bà Thị N
số tiền 188.520.137 đồng.
Buộc ông Trương Văn Đ, ông Trương Hoàng A, ông Trương Hoàng O,
Trương Thị Kiều T, Trương Thị Kiều L, Trương Thị Kiều Tr mỗi người
trách nhiệm bồi thường cho bà Lê Thị Bé N số tiền 23.565.017 đồng.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về lãi phát sinh giai đoạn thi hành án,
về án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi t xử thẩm, ngày 12 tháng 10 năm 2023, bị đơn ông Trương
Văn Đ; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trương Văn Đ, anh Trương
Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị Kiều T, chị Trương Thị Kiều L
chị Trương Thị Kiều Tr kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu cấp phúc
thẩm giải quyết sửa án thẩm theo hướng xác định giá làm n cứ tính thiệt hại
giá bồi thường khi thu hồi phần đất tranh chấp; không chấp nhận giá nguyên
đơn đưa ra; yêu cầu định giá phần đất tranh chấp; xem xét lại mức độ lỗi do chưa
phù hợp.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút một phần kháng cáo đối với nội dung yêu cầu
xem t lại mức độ lỗi các bên phải chịu khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất vô hiệu; các nội dung kháng cáo khác thì giữ nguyên kháng cáo.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đồng ý với nội dung người
kháng cáo rút một phần kháng cáo; đối với các nội dung kháng cáo còn lại thì
không đồng ý.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ
vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
5
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ một phần kháng cáo của bị
đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với nội dung đã rút
kháng cáo. Đối với các nội dung kháng cáo còn lại tđề nghị căn cứ khoản 2
Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa một phần Bản dân sự
thẩm số 157/2023/DS-ST ngày 28/9/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu chứng cứ lưu trong hồ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của các đương sự và ý kiến
phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo luận,
nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục:
[1.1] Xét đơn kháng cáo của ông Trương Văn Đ, anh Trương Văn Đ, anh
Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, anh Trương Thị Kiều T, chị Trương Thị
Kiều L chị Trương Thị Kiều Tr nộp trong thời hạn luật định người có đơn
xin miễn án phí người được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã
nộp tiền tạm ứng án pphúc thẩm đúng quy định. Căn cứ vào các Điều 273
Điều 276 của Bộ luật Tố tụng dân s năm 2015 nên được chấp nhận xét xử theo
thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Về sự mặt, vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Nguyên đơn, bị
đơn người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt nhưng người đại diện
theo uỷ quyền, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân
sự tiếp tục xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Tại phiên toà phúc thẩm, người đại diện theo y quyền của bị đơn,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút một phần kháng cáo đối với nội dung
yêu cầu xem xét lại mức độ lỗi các bên phải chịu khi hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hiệu. Nhận thấy, việc rút một phần kháng cáo của người
kháng cáo tự nguyện, không ai ép buộc phù hợp với quy định tại khoản 3
Điều 289, khoản 3 Điều 298 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên được chấp
nhận.
[2.2] Nhận thấy, bà Lê Thị Bé N khởi kiện ông Trương Văn Đ yêu cầu giải
quyết hậu quả của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất diện tích
257,5m
2
giữa Thị N với NÁnh H, ông Trương Văn Đ ngày
13/8/2003, tại khóm Trà Khứa, Phường 8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
hiệu. Yêu cầu ông Trương Văn Đ những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của
bà Ngô Ánh H bồi thường thiệt hại theo Chứng thư định giá của Công ty Cổ phần
vấn Đầu Thẩm định giá Sao Việt đối với phần đất giao dịch chuyển
nhượng bị tuyên bố hiệu theo mức giá 5.626.000 đồng/m
2
. Đến ngày
6
26/9/2023, Thị N xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu
ông Đ những người thừa kế của H bồi thường phần đất diện tích diện tích
100,4m
2
theo giá của Chứng thư định giá 5.626.000 đồng/m
2
. Đối với phần diện
tích 157,1m
2
đã bị Nhà nước thu hồi bồi thường nên Thị N không yêu
cầu bồi thường.
[2.2] Theo bản vẽ hiện trạng phần đất tranh chấp thể hiện phần đất N
yêu cầu có diện tích 100,4m
2
, vị trí, số đo các cạnh cụ thể như sau:
- Hướng Đông giáp phần đất tranh chấp giữa ông Thanh ông
Trương Văn Đ, có số đo 19,87m;
- Hướng Tây giáp phần đất tranh chấp giữa Xuân Đào với ông
Trương Văn Đ, có số đo 20,270m;
- Hướng Nam giáp Lâm Thị Ngọc Thanh, có số đo 05m;
- Hướng Bắc giáp với phần đất thu hồi thuộc dán đường tránh Quốc lộ
1A, có số đo 5,01m.
[2.3] Tại Bản án dân sự thẩm số 190/2022/DS-ST ngày 30/9/2022 của
Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu và Bản án dân sự phúc thẩm số 81/2023/DS-
PT ngày 14/4/2023 của Toà án nhân dân tỉnh Bạc Liêu đã tuyên bố giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Lê Thị Bé N và ông Trương Văn Đ, bà
Ngô Ánh H vô hiệu, buộc c bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận nên đây tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh
theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, khi giải
quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu thì Toà án chưa xem
xét giải quyết hậu quả của giao dịch khi bị tuyên bố hiệu do không ai yêu cầu
nên Thị N khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại khi giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất bị tuyên bố hiệu. vậy, Toà án nhân dân thành
phố Bạc Liêu thụ lý giải quyết yêu cầu của Lê Thị N căn cứ, phù hợp
quy định pháp luật.
[3] Xét kháng cáo của ông Trương Văn Đ, anh Trương Văn Đ, anh Trương
Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chTrương Thị Kiều T, chTrương Thị Kiều Tr
chị Trương Thị Kiều L yêu cầu xác định lại giá trị phần đất bị tuyên bố
hiệu, nhận thấy:
[3.1] Trong quá trình tố tụng ông Trương Văn Đ, anh Đông, anh Anh, anh
Oanh, chị Trinh, chị Loan, chị Trang đều không cung cấp tài liệu, chứng cứ để
xác định giá trị phần đất bị tuyên bố vô hiệu để làm căn cứ giải quyết hậu quả của
giao dịch bị tuyên bố hiệu. Theo khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
quy định “Đương snghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa
ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc
dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc. Theo
khoản 2 Điều 104 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định các đương sự quyền
7
thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản đthực hiện việc thẩm định giá
tài sản cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án. Việc thẩm định gtài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. Do cấp
thẩm bị đơn những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan không đưa ra giá trị
của phần đất tranh chấp nên cấp thẩm căn cứ vào kết quả thẩm định giá do
nguyên đơn cung cấp để làm căn cứ giải quyết là có căn cứ.
[3.2] Tuy nhiên, trong thời gian chuẩn bxét xử phúc thẩm, người đại diện
theo uỷ quyền của bị đơn những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu Công ty TNHH Hãng định giá Kiểm toán Châu Á để định giá trị phần đất
bị tuyên bố vô hiệu và nộp chi phí thẩm định giá, theo điểm a khoản 3 và khoản 5
Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định theo yêu cầu của một hoặc các bên
đương sToà án ra quyết định yêu cầu Công ty TNHH Hãng định giá Kiểm
toán Châu Á tiến hành định giá phần đất bị tuyên bố hiệu căn cứ, phù
hợp pháp luật.
[3.3] Căn cứ chứng thư thẩm định giá số 036/2023/CT-BĐS-BL ngày
31/7/2023 do nguyên đơn cung cấp, kết quả thẩm định giá phần đất bị tuyên bố vô
hiệu thuộc thửa 217, tờ bản đồ s03, khóm Trà Khứa, Phường 8, thành phố Bạc
Liêu giá 5.626.000 đồng/m
2
. Căn cứ chứng thư thẩm định g số
304/2024/661HCM/CT-TĐG/AAVC tháng 8/2024 do Công ty TNHH Hãng định
giá Kiểm toán Châu Á xác định giá trị phần đất tranh chấp thuộc thửa 217, tờ
bản đồ số 03, khóm Trà Khứa, Phường 8, thành phố Bạc Liêu giá 3.400.000
đồng/m
2
. Do các bên không thống nhất được giá trị phần đất bị tuyên bố hiệu
kết quả định giá phần đất bị tuyên bố hiệu tại hai thời điểm giá trị khác
nhau, có sự chênh lệch lớn về giá (chênh lệch 2.226.000 đồng/m
2
) và các bên đều
không thống nhất giá của bên kia đưa ra. Do đó, để đảm bảo lợi ích hợp pháp
cũng như sự công bằng cho các bên đương sự căn cứ Điều 104 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử lấy mức giá trung bình cộng theo mức giá của c
bên để làm căn cứ giải quyết vụ án. Cụ thể, giá đất tranh chấp được áp dụng nh
bồi thường là (5.626.000 đồng/m
2
+ 3.400.000 đồng/m
2
) : 2 = 4.513.000 đồng/m
2
.
[3.4] Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Như phân tích tại mục [3.3], mức
giá được áp dụng để tính bồi thường thiệt hại 4.513.000 đồng/m
2
nên trách
nhiệm bồi thường thiệt hại được tính cụ thể: diện tích đất nguyên đơn yêu cầu bồi
thường thiệt hại 100,4m
2
x 4.513.000 đồng/m
2
= 453.105.200 đồng, trừ số tiền
chuyển nhượng đất 15.000.000 đồng thì số tiền chênh lệch giá 438.105.200
đồng x 60% (mức độ lỗi của bị đơn) = 262.863.120 đồng. Như vậy, Ông Trương
Văn Đ nghĩa vụ bồi thường cho N số tiền 150.207.560 đồng; anh Trương
Văn Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị Kiều T, chị
Trương Thị Kiều Tr chị Trương Thị Kiều L mỗi người trách nhiệm bồi
thường cho Thị Bé N số tiền 18.776.000 đồng.
[5] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy kháng cáo của bị
đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan một phần căn cứ nên
được chấp nhận một phần; Chấp nhận một phần đề xuất của Kiểm sát viên; Sửa
8
một phần Bản án dân sự thẩm số 157/2023/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm 2023
của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu.
[6] Về án phí và chi phí định giá:
[6.1] Án phí dân sự thẩm giá ngạch: Mặc các đương sự không
kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị, nhưng việc chấp nhận một phần
kháng cáo của ông Trương Văn Đ những người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan làm thay đổi số tiền bồi thường ít hơn so với số tiền cấp thẩm buộc bồi
thường nên phần án phí sẽ được xem xét buộc ông Đ, những người liên quan
phải chịu trên số tiền phải bồi thường 262.863120 đồng nên ông Đ phải chịu số
tiền 7.510.378 đồng, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu số
tiền 938.800 đồng. Tuy nhiên, ông Trương Văn Đ đơn xin miễn án phí nên
được miễn theo quy định do thuộc trường hợp người cao tuổi.
[6.2] Về án phí dân sự phúc thẩm: ông Trương Văn Đ, anh Trương Văn Đ,
anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị Kiều T, chị Trương
Thị Kiều Tr và chị Trương Thị Kiều L không phải chịu.
[6.3] Chi phí định giá số tiền 2.271.000 đồng; ông Trương Văn Đ, anh
Trương Văn Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị
Kiều T, chị Trương Thị Kiều Tr chị Trương Thị Kiều L phải chịu toàn bộ;
Hồ Huỳnh Tố H đại diện theo uỷ quyền của ông Trương Văn Đ, anh Trương Văn
Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị Kiều T, chị
Trương Thị Kiều Tr và chị Trương Thị Kiều L đã nộp đủ 2.271.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 296; khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 2 Điều 312 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với một phần kháng cáo của ông Trương
Văn Đ, anh Trương Văn Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị
Trương Thị Kiều T, chị Trương Thị Kiều Tr và chị Trương Thị Kiều L về yêu cầu
xác định lại phần lỗi khi tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hiệu.
Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Trương Văn Đ, anh Trương Văn
Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị Kiều T, chị
Trương Thị Kiều Tr chị Trương Thị Kiều L; sửa một phần Bản án dân sự
thẩm số 157/2023/DS-ST ngày 28/9/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
9
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39; các Điều 217; 147; 148; khoản 2 Điều 156 Điều 296 Bluật tố tụng dân
sự; điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 117; các Điều 122; 131; 612, 615, 688 Bộ luật
dân sự năm 2015; c Điều 2; 6; 7, 7a; 9 Điều 30 Luật thi hành án dân sự;
điểm b khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Lê Thị N đối với ông
Trương Văn Đ, anh Trương Văn Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O,
chị Trương Thị Kiều T, chị Trương Thị Kiều Tr và chị Trương Thị Kiều L.
2. Buộc ông Trương Văn Đ những người thừa kế của Ngô Ánh H
cùng trách nhiệm bồi thường cho Lê Thị N tổng số tiền 262.863.120
đồng (hai trăm sáu mươi hai triệu tám trăm u ơi ba ngàn một trăm hai ơi
đồng), cụ thể: Buộc ông Trương Văn Đ bồi thường số tiền 150.207.560 đồng
(một trăm năm mươi triệu hai trăm lẻ bảy ngàn năm trăm sáu mươi đồng); Buộc
anh Trương Văn Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị
Kiều T, chị Trương Thị Kiều Tr và chị Trương Thị Kiều L mỗi người có trách
nhiệm bồi thường số tiền 18.776.000 đồng (mười tám triệu bảy trăm bảy mươi
sáu ngàn đồng).
3. Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án
của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án, tương ứng với thời gian chưa thi hành án theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
4. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị N
đối với phần đất diện tích đất 157,1m
2
, thuộc thửa 217, tờ bản đồ số 03, toạ lạc
tại: khóm Trà Khứa, Phường 8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
5. Về án phí:
5.1. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Ông Trương Văn Đ được miễn án phí.
- Buộc anh Trương Văn Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O,
chị Trương Thị Kiều T, chị Trương Thị Kiều L chị Trương Thị Kiều Tr mỗi
người phải nộp số tiền 938.800 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
- Thị N đã dnộp tạm ng án psố tiền 25.313.000 đồng theo
Biên lai thu số 0008804 ngày 16/6/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Bạc Liêu được hoàn lại đủ.
5.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
10
- Ông Trương Văn Đ được miễn án phí.
- Anh Trương Văn Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị
Trương Thị Kiều T, chTrương Thị Kiều L chị Trương Thị Kiều Tr không
phải chịu án phí phúc thẩm. Anh Trương Văn Đ, anh Trương Hoàng A, anh
Trương Hoàng O, chị Trương Thị Kiều T, chị Trương Thị Kiều L chị Trương
Thị Kiều Tr mỗi người đã dự nộp 300.000 đồng (do anh Nguyễn Hồng Quân nộp
thay), theo các biên lai thu số 0002000, 0001999, 0001998, 0001997, 0001996,
0001995 cùng ngày 17/10/2023, tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu được hoàn lại đủ.
6. Chi phí định giá số tiền 2.271.000 đồng, ông Trương Văn Đ, anh Trương
Văn Đ, anh Trương Hoàng A, anh Trương Hoàng O, chị Trương Thị Kiều T, chị
Trương Thị Kiều L chị Trương Thị Kiều Tr phải chịu toàn bộ, chị Hồ Huỳnh
Tố H là người được uỷ quyền đã nộp xong.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận TM. HI ĐNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC ti TP. H Chí Minh; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN A
- VKSND tỉnh Bạc Lu;
- TAND tnh phố Bạc Lu;
- CCTHADS tnh phBạc Liêu;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Giang ThCẩm Ty
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG T X THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN A
Thanh ng Trương Thanh Dũng Giang Thị Cẩm Thúy
11
Tải về
Bản án số 134/2024/DS-PT Bản án số 134/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 134/2024/DS-PT Bản án số 134/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất