Bản án số 132/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 132/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 132/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 132/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 132/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòn Đất (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 132/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng thương mại cổ phần N với Trần Văn V1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÒN ĐẤT
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 132/2024/DS-ST
Ngày: 26 - 9 - 2024.
V/v: tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tú Quỳnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Đoạt
2. Bà Phạm Hồng Gái
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Thành Nguyên - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Hòn Đất.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòn Đất tham gia phiên toà:
Thuộc trường hợp đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H không tham gia.
Ngày 26 tháng 09 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 183/2024/TLST-DS
ngày 07 tháng 05
năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 142/2024/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 9 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên toà số 94/2024/QĐ-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024, giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần N.
Địa chỉ: Số B C, phường D, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngô Phúc V. Chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tấn T. Chức vụ: Giám đốc –
Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh K.

2
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Nguyễn Tấn T là anh Trần Quốc S
- Chức vụ: Trưởng bộ phận khách hàng cá nhân. Theo văn bản uỷ quyền số
175/2024/UQ-NHNA-K.GIANG ngày 08/8/2024 (có mặt).
Địa chỉ: Số G T, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
Bị đơn: Anh Trần Văn V1, sinh năm: 1991 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố C, thị trấn H, huyện H, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện hợp
pháp của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần N trình bày:
Ngày 03/7/2020, Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh K có cho anh Trần
Văn V1 giao kết hợp đồng dư nợ giảm dần theo hợp đồng 0701/2020/602-CV để
cấp tín dụng cho anh Trần Văn V1 vay số tiền 300.000.000 đồng, khoản tín
dụng được đảm bảo bằng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
0331/2020/602-BĐ ngày 03/7/2020 và các phụ lục hợp đồng sửa đổi, bổ sung:
Thửa đất số 02, tờ bản đồ số 58-2019, ấp K, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang,
diện tích 4.885,2 m
2
, hình thức sử dụng riêng, mục đích sử dụng đất ở nông thôn
400 m
2
, đất trồng cây lâu năm 4485,2 m
2
, thời hạn sử dụng đất ở nông thôn: lâu
dài, đất trồng cây lâu năm tháng 11/2048. Nguồn gốc đất nhận thừa kế quyền sử
dụng đất được công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử
dụng đất đối với đất trồng cây lâu năm. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số CR 227770, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất CS 123802 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
K 27/8/2019 đã được đăng ký biến động ngày 19/11/2019, ngày 18/5/2020.
Đến ngày 10/01/2024, ông Trần Văn V1 đã nợ Ngân hàng số tiền gốc
243.898.763 đồng, nợ lãi 101.031.455 đồng, tổng cộng gốc và lãi là 344.930.218
đồng. Tuy nhiên, ông Trần Văn V1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân
hàng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết:
Ngân hàng yêu cầu anh Trần Văn V1 trả số tiền vay tạm tính đến ngày
10/01/2024 là 344.930.218 đồng, trong đó: Nợ gốc là 243.898.763, nợ lãi

3
101.031.455 đồng, tổng cộng nợ gốc và lãi 344.930.218 đồng và yêu cầu tính lãi
phát sinh theo hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong nợ.
Trường hợp, anh Trần Văn V1 không thanh toán hoặc thanh toán không
đủ Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền phát mãi
tài sản là bất động sản tại thửa đất số 02, tờ bản đồ số 58-2019, đất tại ấp K, xã
T, huyện G, tỉnh Kiên Giang của ông Trần Văn V1 để thu hồi nợ. Toàn bộ số
tiền thu được từ việc bán và xử lý tài sản bảo đảm và các tài sản khác thuộc
quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của anh Trần Văn V1 được dùng để thanh toán
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp, nếu số tiền thu được từ bán và xử
lý tài sản bảo đảm, tài sản khác không đủ để thanh toán hết các khoản nợ thì bên
vay vốn vẫn có nghĩa vụ trả và dùng các tài sản hợp pháp khác của bên vay vốn
để trả hết khoản nợ còn lại cho Ngân hàng.
2. Anh Trần Văn V1 trình bày: Tại bản tự khai ngày 09/8/2024 và biên
bản hoà giải ngày 09/8/2024, anh Trần Văn V1 thừa nhận có ký hợp đồng tín
dụng và hợp đồng thế chấp tài sản với Ngân hàng TMCP N và thừa nhận đến
ngày 09/8/2024 nợ Ngân hàng TMCP N với số tiền gốc và lãi 375.418.373
đồng. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế khó khăn nên anh yêu cầu Ngân hàng tạo
điều kiện cho anh được trả dần số nợ vay.
* Tại phiên toà sơ thẩm:
- Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn anh Trần Quốc S có ý kiến:
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, anh Trần Văn V1 đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nợ gốc và lãi nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu anh Trần Văn V1
phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần N với tổng số tiền vay gốc
và lãi tính đến ngày 26/9/2024 là 380.935.544 đồng (trong đó tiền gốc là
243.898.763 đồng, tiền lãi trong hạn là 82.686.193 đồng, lãi quá hạn
40.740.923 đồng, nợ lãi chậm trả lãi 13.609.665 đồng) và yêu cầu tiếp tục tính
tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng kể từ ngày 27/9/2024 cho đến khi thanh
toán dứt nợ.
Trường hợp, Toà án chấp nhận yêu cầu khởi kiện nhưng anh V1 không
thanh toán hoặc thanh toán không đủ thì yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm

4
quyền phát mãi tài sản theo các hợp đồng thế chấp mà các bên đã ký kết và đăng
ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện G, tỉnh
Kiên Giang, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số CR
227770; tại thửa đất số 02, tờ bản đồ số 58-2019, đất tại ấp K, xã T, huyện G,
tỉnh Kiên Giang, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CS 123802
do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh K 27/8/2019 đã được đăng ký biến động
ngày 19/11/2019, ngày 18/5/2020 đứng tên anh Trần Văn V1 để thu hồi nợ.
- Bị đơn anh Trần Văn V1 có ý kiến: Bị đơn anh Trần Văn V1 vắng mặt
tại phiên toà nên không có ý kiến trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân
hàng thương mại cổ phần N khởi kiện yêu cầu anh Trần Văn V1 trả số tiền gốc
và lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng, bị đơn anh Trần Văn
V1 có nơi cư trú tại khu phố C, huyện H, tỉnh Kiên Giang, nên căn cứ theo quy
định tại khoản 3, Điều 26, điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp phát sinh giữa hai bên là tranh chấp hợp đồng
tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về hợp đồng tín dụng: Ngày 03/7/2020, anh Trần Văn V1 có ký kết
với Ngân hàng TMCP N Hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 0701/2020/602-
CV để vay số tiền gốc 300.000.000 đồng, thời hạn vay là 84 tháng, lãi suất cho
vay được xác định cho từng lần nhận tiền vay theo Quyết định của Ngân hàng N
tại thời điểm giải ngân theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền và được ghi cụ thể
trên từng giấy nhận nợ. Lãi suất cho vay sẽ do Ngân hàng TMCP N quyết định
điều chỉnh hoặc không điều chỉnh trong từng thời kỳ và phù hợp với quy định
của Ngân hàng N1 về lãi suất cho vay, trừ trường hợp giấy nhận nợ hoặc các bên
có thoả thuận khác. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ số 01/6NN-
0701/2020/602-CV ngày 03/7/2020 thể hiện anh Trần Văn V1 đã nhận số tiền
vay gốc của Ngân hàng là 300.000.000 đồng. Đồng thời, để đảm bảo khoản vay

5
này thì anh Trần Văn V1 đã ký Hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất đứng tên anh Trần Văn V1 để bảo lãnh cho Hợp đồng
tín dụng. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Trần Văn V1 thừa nhận có vay
và đã nhận số tiền vay gốc của Ngân hàng N với số tiền là 300.000.000 đồng
nhưng do điều kiện kinh tế làm ăn khó khăn nên anh không có khả năng thanh
toán cho Ngân hàng. Do đó, khởi kiện yêu cầu anh Trần Văn V1 phải thanh toán
gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng là có căn cứ để Hội đồng xét xử xem xét chấp
nhận.
[2.2]. Về hợp đồng thế chấp: Theo Hợp đồng thế chấp số 0331/2020/602-
BĐ ngày 03/7/2020 được ký kết giữa bên nhận thế chấp là Ngân hàng TMCP N
và bên thế chấp là anh Trần Văn V1 được Văn phòng C và đăng ký giao dịch
bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện G là hoàn toàn tự
nguyện và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nên hợp đồng tín dụng là
hợp pháp.
Theo mục 2, Điều 1 của Hợp đồng thế chấp các bên đã thống nhất thỏa
thuận:“Nghĩa vụ được bảo đảm là toàn bộ các nghĩa vụ trả nợ của bên B/bên
thế chấp - Trần Văn V1 đối với Ngân hàng bao gồm nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn,
tièn lãi chậm trả…theo hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 0701/2020/602-
CV ngày 03/7/2020 giữa bên B với Ngân hàng và các phụ lục, các văn bản sửa
đổi, bôt sung”. Đồng thời, tại mục 1 Điều 6 hợp đồng thế chấp có ghi: “Trong
trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên B (bên thế chấp) không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên B (bên nhận thế chấp) có
quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp...”. Do đó, Ngân hàng TMCP N khởi kiện
yêu cầu phát mãi đối với tài sản thế chấp trong trường hợp bị đơn anh Trần Văn
V1 không thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ nợ là có căn cứ để Hội đồng
xét xử xem xét.
[3]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử

6
dụng án phí và lệ phí Tòa án. Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp
luật.
Trong thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần N.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng; các điều 463, 468, 317,
320 và Điều 323 Bộ luật Dân sự; khoản 2, Điều 70; 156, 158, khoản 2 Điều 244
và Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phần N về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng với bị đơn anh Trần
Văn V1.
2. Buộc anh Trần Văn V1 phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ
phần N số tiền gốc và lãi tính đến ngày 26/9/2024 là 380.935.544 đồng (bằng
chữ: Ba trăm tám mươi triệu, chín trăm ba mươi lăm nghìn, năm trăm bốn mươi
bốn đồng).
3. Buộc anh Trần Văn V1 phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần N số tiền lãi theo Hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số
0701/2020/602-CV ngày 03/7/2020, tính từ ngày 27 tháng 09 năm 2024 cho đến
khi thanh toán xong nợ.
Trường hợp, anh Trần Văn V1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trên cho Ngân hàng thì Ngân hàng thương mại
cổ phần N có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên bán đấu giá tất cả các
tài sản theo Hợp đồng thế chấp số 0331/2020/602-BĐ ngày 03/7/2020 được ký
kết giữa bên nhận thế chấp giữa Ngân hàng TMCP N với bên thế chấp là anh
Trần Văn V1 được Văn phòng C và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện G.

7
Trường hợp, anh Trần Văn V1 đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho
Ngân hàng thương mại cổ phần N thì Ngân hàng có trách nhiệm trả lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số CR 227770 tại thửa số 02, tờ bản đồ số 58-2019, đất tại ấp K, xã T, huyện
G, tỉnh Kiên Giang được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh K cấp ngày
27/8/2019 đã được đánh biến động sang tên anh Trần Văn V1 theo hợp đồng số
302 quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 14/02/2020 tại Văn phòng C1 được
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện G đánh biến động sang tên ngày
18/5/2020.
4. Về án phí:
- Buộc anh Trần Văn V1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với
số tiền là 380.935.544 đồng x 5% = 19.047.000 đồng (bằng chữ: Mười chín
triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn đồng).
- Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần N không phải chịu án phí,
hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần N số tiền tạm ứng án phí là
8.923.000đ (bằng chữ: Tám triệu chín trăm hai mươi ba nghìn đồng) mà Ngân
hàng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001024 ngày 24 tháng 4 năm 2024 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; riêng anh Trần Văn V1 vắng mặt
tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
8
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Hòn Đất;
- CCTHADS huyện Hòn Đất;
- Phòng KTNV và Thi hành án TA tỉnh;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thị Tú Quỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm