Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Điện Biên Phủ (TAND tỉnh Điện Biên) |
| Số hiệu: | 13/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 12/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị Phạm Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc H. Giao con chung là cháu Nguyễn Phạm Gia H1, sinh ngày 17/05/2022 cho chị Phạm Thị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu H1 đủ 18 tuổi hoặc cho đến khi có thay đổi khác. Về cấp dưỡng nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NH1 DÂN
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
–––––––––––––––
Bản án số: 13/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12 - 5 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NH1 DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NH1 DÂN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Trà
Các Hội thẩm nH1 dân: Bà Lò Thị Hiền
Bà Nguyễn Thị Nhung
- Thư ký phiên tòa: Bà Quàng Thị Thu - Thư ký Tòa án nH1 dân thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
ơ Ngày 12 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nH1 dân thành phố Điện Biên
Phủ, tỉnh Điện Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 49/2025/TLST -
HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm
2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phạm Thị T; Địa chỉ: Thôn Th, xã X, huyện N, tỉnh Hà
Tĩnh. Có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc H; Địa chỉ: Số nhà 84, tổ dân phố 05, phường
M, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên. Vắng mặt có lý do, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/2/2025, quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa nguyên đơn trình bày:
1. Về hôn nH1: Chị Phạm Thị T và anh Nguyễn Ngọc H đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nH1 dân xã X, huyện N, tỉnh Hà Tĩnh trên tinh thần tự nguyện. Sau
khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống với nhau khoảng 3 tháng thì sống ly tH1,
hiện chị T cư trú tại Thôn Th, xã X, huyện N, tỉnh Hà Tĩnh còn anh H cư trú ở
số nhà 84, tổ 05, phường M, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Hai vợ
chồng không còn duy trì cuộc sống chung cũng không còn thương yêu, quý
trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Nhận thấy đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nH1 không đạt được nên chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho ly
hôn với anh H.

2
2. Về con chung: Anh chị có 01 con chung là cháu Nguyễn Phạm Gia H1,
sinh ngày 17/05/2022, hiện cháu đang ở cùng chị T ở Hà Tĩnh. Chị T có nguyện
vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Phạm Gia H1 và không
yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản, nợ: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Toà án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án và phôtô đơn khởi kiện cùng tài liệu
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho anh H biết. Anh H đã nhận các tài liệu
chứng cứ trên; có đơn trình bày nêu ý kiến và đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt
gửi Toà án. Về quá trình kết hôn và con chung, anh H thống nhất như lời trình bày
của chị T. Anh H nhất trí ly hôn với chị T vì anh chị đã sống ly tH1, không còn
duy trì cuộc sống chung, cũng không còn yêu thương chăm sóc nhau. Toà án đã
tống đạt hợp lệ Thông báo phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải cũng
như Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng do anh H đã có đơn đề nghị xin giải
quyết, xét xử vắng mặt nên căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 227/BLTTDS,
HĐXX tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh H.
Tại phiên tòa hôm nay, chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện giải quyết ly
hôn với anh H, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung là cháu Nguyễn
Phạm Gia H1 và không yêu cầu Toàn án giải quyết về cấp dưỡng cũng như quan
hệ tài sản và nợ. Ngoài ra chị T không có yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và quá trình tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ
kèm theo của nguyên đơn, Toà án xác định đây là vụ án Tranh chấp ly hôn, nuôi
con khi ly hôn.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn có nơi đăng ký thường trú tại tổ dân
phố 05, phường M, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nH1 dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về điều luật áp dụng: Chị T và anh H kết hôn vào ngày 15/3/2022 nên
Toà án sẽ áp dụng Luật hôn nH1 và gia đình năm 2014 để xem xét tính hợp
pháp của quan hệ hôn nH1 và để áp dụng giải quyết vụ án.
[4] Về việc vắng mặt đương sự: Tòa án đã thực hiện đúng quy định tại các
Điều 175, Điều 177/ BLTTDS, việc anh H không thực hiện quyền và nghĩa vụ
được quy định tại các Điều 70, Điều 72/BLTTDS là do anh H đã tự từ bỏ quyền
và nghĩa vụ của mình. Căn cứ điểm Khoản 1 Điều 227/BLTTDS, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H.
[5] Về nội dung vụ án:
[5.1] Về quan hệ hôn nH1:

3
Chị T và anh H kết hôn năm 2022, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nH1 dân
xã X, huyện N, tỉnh Hà Tĩnh trên tinh thần tự nguyện nên theo quy định tại
khoản 1 Điều 9 Luật hôn nH1 và gia đình năm 2014, hôn nH1 trên là hợp pháp.
Theo lời khai của chị T và Đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nH1 do
chị T cung cấp có chính quyền địa phương xác nhận: Quá trình anh chị chung
sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì lâm vào mâu thuẫn, nguyên nH1 là
do tính tính không hợp, quan điểm bất đồng nên vợ chống đã sống ly tH1 từ
tháng 07/2022, hiện mỗi người sống một nơi, không còn ai quan tâm đến ai.
Tình trạng trên cũng được anh H thừa nhận trong đơn trình bày của anh H gửi
Tòa án. Xét tình trạng thực tế giữa hai vợ chồng, Hội đồng xét xử thấy có đủ căn
cứ xác định anh chị đã vi phạm nghĩa vụ của người chồng, người vợ dẫn đến
không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, cùng chia s, thực hiện các công việc trong
gia đình với nhau. Do đó, đã làm cho hôn nH1 lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nH1 không đạt được. Vì vậy, Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 điều 56, Điều 19 Luật Hôn nH1 và
gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của chị T, giải quyết cho ly hôn giữa chị T
với anh H.
[5.2]. Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Phạm Gia H1, sinh
ngày 17/05/2022. Anh chị thống nhất giao con chung cho chị T trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng; về cấp dưỡng các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Xét thấy, chị T có công việc, chỗ ở và thu nhập ổn định được chính quyền địa
phương xác nhận, mặt khác cháu H1 dưới 36 tháng tuổi nên để đảm bảo sự phát
triển ổn định của cháu H1, HĐXX căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật hôn nH1 và gia
đình chấp nhận giao cháu H1 cho chị T nuôi dưỡng chăm sóc đến khi cháu H1
đủ 18 tuổi hoặc đến khi có thay đổi theo quy định pháp luật. Về cấp dưỡng các
đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5.3] Về tài sản và nợ: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án buộc chị Phạm Thị T pH
chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 9; Điều 19; Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56,
Điều 69; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật hôn nH1 và gia đình năm
2014;
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
4
Căn cứ khoản 4 Điều 147/BLTTDS và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án,
Tuyên xử:
1. Về hôn nH1: Chị Phạm Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc H.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Phạm Gia H1, sinh
ngày 17/05/2022 cho chị Phạm Thị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu H1
đủ 18 tuổi hoặc cho đến khi có thay đổi khác. Về cấp dưỡng nuôi con: Các
đương sự không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn;
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; Nghĩa vụ,
quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn; Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện
theo quy định của Luật hôn nH1 và gia đình.
3. Về tài sản chung và nợ: Các đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết
nên không xem xét.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị T pH nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền
án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST
chị T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện
Biên theo biên lai thu tiền số 0001132 ngày 18/02/2025. Chị Phạm Thị T đã nộp
đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (12/5/2025). Bị đơn vắng mặt
tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nH1 dân TP ĐBP;
- UBND xã X, H.N
T.Hà Tĩnh (Nơi đăng ký kết hôn)
- Chi cục THADS TP ĐBP;
- Toà án nH1 dân tỉnh Điện Biên;
- Nguyên đơn;
- Bị đơn;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký, đóng dấu)
Trần Thị Thu Trà
5
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (03/4/2024). Bị đơn vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thu Trà
6
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thu Trà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 36/2025/HNGĐ-PT ngày 21/11/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm