Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông C xin ly hôn với bà B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GÒ QUAO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 13/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/02/2025.
V/v: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Thùy Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thanh Trúc.
2. Ông Danh Quí.
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nghĩa Thư ký Tòa án nhân dân huyện Gò
Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Quao tham gia phiên toà: Bà Thị
Xà Ly Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quao, tỉnh
Kiên Giang xét xử thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
251/2024/TLST-HNGĐ, ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc: “Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2025/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 17 tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2025/QĐST-HNGĐ,
ngày 06 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Danh C - sinh ngày 01/01/1984, có đơn xin vắng mặt.
Địa chỉ: ấp H, xã Đ, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Bà Thị Thu B - sinh ngày 01/01/1985, vắng mặt.
Địa chỉ: ấp H, xã Đ, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/7/2024, bản tự khai và lời trình bày của nguyên
đơn ông Danh C như sau:
2
Vào năm 2011, ông và Thị Thu B tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện, vợ
chồng có đăng ký kết hôn trễ hạn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã
Đ, huyện G ngày 10/02/2011.
Vợ chồng sống chung hạnh phúc hơn 10 năm, đến năm 2021 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng đi làm thành phố làm riêng công ty, khi dịch
covid-19 giãn cách hội thì vợ ông trong công ty (03 tại chỗ) và quen với người
đàn ông khác, người làm chung công ty của vợ ông nói cho ông biết, ông nói chuyện
với vợ vợ ông cũng thừa nhận nên vợ chồng ông đã ly thân tđó cho đến nay. Hiện
vợ chồng không còn khả năng chung sống với nhau và ông không còn tình cảm với
Thị Thu B nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Thị Thu
B.
Thời gian chung sống vợ chồng ông có 03 người con chung tên Danh Hoàng
Nhựt M sinh ngày 12/4/2007 và Danh Hoàng Nhựt C1 sinh ngày 01/8/2014 hiện
nay đang sống cùng ông. Danh Thị Nhựt Thiên K sinh ngày 19/7/2009 hiện nay
đang sống cùng mẹ ở Bình Dương.
Về tài sản chung: Vợ chồng ông không có tài sản chung.
Về nợ chung: Ông cam đoan vợ chồng ông không có nợ chung.
Nguyện vọng:
Về hôn nhân: Ông xin được ly hôn với bà Thị Thu B.
Về con chung: Ông đồng ý giao con chung tên Danh Thị Nhựt Thiên K sinh
ngày 19/7/2009 cho Thị Thu B tiếp tục nuôi dưỡng. Ông xin nuôi con chung tên
Danh Hoàng Nhựt M sinh ngày 12/4/2007 Danh Hoàng Nhựt C1 sinh ngày
01/8/2014. Ông và bà T Ba không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn Thị Thu B đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng
Thị Thu B không đến Tòa án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến hay bất cứ yêu
cầu nào của bà Thị Thu B.
- Phát biểu của kiểm sát viên - đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quao,
tỉnh Kiên Giang tại phiên tòa:
3
Về việc tuân thủ theo pháp luật về tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án
đã tuân thủ các thủ tục về thụ lý vụ án, xác định đúng quan hệ tranh chấp, ch
đương sự, thẩm quyền giải quyết vụ kiện; Việc thu thập tài liệu, chứng cứ, cấp tống
đạt cho người tham gia tố tụng Viện kiểm sát đúng quy định; Thủ tục ng khai
chứng cứ và hòa giải đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ
thẩm, Hội đồng xét xử, Thư ký và đương sự chấp hành đúng và đầy đủ các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt không có lý do là không tuân thủ pháp
luật nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng
mặt bị đơn. Nguyên đơn đơn xin vắng mặt nên đnghị Hội đồng xét xử áp dụng
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong
hồ vụ án, lời khai của đương sự, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Viện
kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về
hôn nhân, đnghị Hội đồng xét xử xử cho ông Danh C được ly hôn với Thị Thu
B. Về con chung, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Danh Thị Nhựt Thiên K sinh
ngày 19/7/2009 cho Thị Thu B nuôi dưỡng; Giao cháu Danh Hoàng Nhựt M sinh
ngày 12/4/2007 Danh Hoàng Nhựt C1 sinh ngày 01/8/2014 cho ông Danh C nuôi
dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung nợ chung đương sự không yêu
cầu nên Viện kiểm sát không có đề nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ
và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa ông Danh C và bà Thị Thu B là tranh chấp về
hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Quao, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Thị Thu B bị đơn trong vụ án, Thị Thu B có địa chỉ rõ ràng, đó cũng
là nơi đăng hộ khẩu thường trú, hiện nay bà Thị Thu B vẫn còn hộ khẩu thường
trú địa chỉ trên. Tòa án đã tiến hành niêm yết các thủ tục tố tụng theo quy định tại
Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng Thị Thu B vắng mặt tại phiên tòa 02 lần
4
không do nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt bà Thị Thu B.
Ông Danh C đơn xin vắng mặt, xét thấy việc vắng mặt của ông Danh C
không làm ảnh hưởng đến nội dung vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Danh C.
[2] Về hôn nhân: Ông Danh C Thị Thu B cưới nhau vào năm 2006, hôn
nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện G, tỉnh Kiên
Giang. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 15/2011, ngày 10/02/2011, như vậy Hội
đồng xét xử xác định hôn nhân của ông Danh C Thị Thu B hôn nhân hợp pháp
được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân cho thấy: Tuy hôn nhân của ông Danh C Thị
Thu B là hôn nhân tự nguyện, vợ chồng ông bà sống hạnh phúc hơn 10 năm và có 03
người con chung nhưng trong quá trình sống chung vợ chồng ông đã phát sinh mâu
thuẫn không tự giải quyết được. Ông Danh C cho rằng vợ chồng ông bà mâu thuẫn là
do Thị Thu B quen người đàn ông khác. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2021 đến nay.
Trong thời gian ly thân ông nhiều lần gọi điện cho Thị Thu B hỏi thăm nhưng
Thị Thu B không muốn hàn gắn nên chặn hết sđiện thoại của ông. Ngày 27/12/2024
ngày 17/01/2025, Tòa án đã tổ chức hòa giải để động viên, giải thích giúp vợ chồng
ông bà đoàn tụ nhưng bà Thị Thu B vắng mặt và ông Danh C cương quyết ly hôn với
Thị Thu B. Xét thấy, vợ chồng ông Danh C Thị Thu B đã sống ly thân hơn
03 năm, trong thời gian này, bà Thị Thu B ông Danh C không tìm được tiếng nói
chung không tự hàn gắn được, khi Tòa án mời Thị Thu B đến Tòa án để hòa
giải để động viên, giải thích giúp vợ chồng ông đoàn tụ thì Thị Thu B không có
mặt cho thấy bà không còn quan tâm gì đến cuộc hôn nhân này và cho thấy mục đích
hôn nhân của ông bà không đạt được. Ông Danh C cương quyết xin ly hôn với Thị
Thu B tỏ thái độ không còn tình cảm yêu thương Thị Thu B, vậy, căn cứ
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của ông Danh C.
[4] Về con chung: Ông Danh C Thị Thu B 03 người con chung tên
Danh Hoàng Nhựt M sinh ngày 12/4/2007 Danh Hoàng Nhựt C1 sinh ngày
5
01/8/2014 hiện nay đang sống cùng ông. Còn Danh Thị Nhựt Thiên K sinh ngày
19/7/2009 hiện nay đang sống cùng Thị Thu B Bình Dương hiện không mặt
tại địa phương nên không ghi nhận được ý kiến của cháu K.
Ông Danh C đồng ý giao cháu Danh Thị Nhựt Thiên K sinh ngày 19/7/2009
cho Thị Thu B tiếp tục nuôi dưỡng; Ông yêu cầu được nuôi cháu Danh Hoàng Nhựt
M Danh Hoàng Nhựt C1, hai cháu Nhựt M Nhựt C1 cũng nguyện vọng sống
chung với cha nên căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của ông Danh C.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Danh C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
miễn xét.
[6] Về tài sản chung nợ chung: Ông Danh C không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử miễn xét.
[7] Tại phiên tòa sau khi xem xét các tài liệu chứng cứ, đại diện Viện kiểm sát
quan điểm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xét đnghị của kiểm sát viên tại
phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về án phí, lệ phí. Ông Danh C phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân
thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí trước đây theo biên lai thu
số 0006156, ngày 24/10/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quao, tỉnh
Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58 Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia
đình;
Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Danh C.
Về hôn nhân: Xử cho ông D Chen được ly hôn vớiThị Thu B.
6
Về con chung: Giao cháu Danh Thị Nhựt Thiên K sinh ngày 19/7/2009 cho
Thị Thu B tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Giao cháu Danh Hoàng Nhựt
M sinh ngày 12/4/2007 Danh Hoàng Nhựt C1 sinh ngày 01/8/2014 cho ông
Danh C tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Ông Danh C Thị Thu B được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung. Không ai được phép cản trở ông bà thực hiện quyền này.
Các đương sự có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng
nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung nợ chung: Hội đồng xét xử không xem
xét.
2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Danh C phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí trước
đây theo biên lai thu số 0006156, ngày 24/10/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
3. Đương svắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày k
từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự và Điều
7, Điều 7a, Điều 7b Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM/. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
-VKS Gò Quao;
-Chi cục THA;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ. Phan Thị Thùy Trang
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất