Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 13/03/2025 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 13/03/2025 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Tú (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 13/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỸ TÚ
TỈNH SÓC TRĂNG
___________________
Bản án số: 13/2025/DS-ST
Ngày: 13-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG A HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH C TNG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đặng Duy Tân.
Ông Lê Hoàng Điệt.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Anh Thư Thư Tòa án nhân n
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Mỹ tham gia phiên tòa:
Triệu Thị Mộng Lý– Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ ,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 117/2024/TLST-DS
ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 256/2024/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 12
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Tơng Thị Ngọc D;
Địa chỉ: Khu vực 1, Pờng Trà Lồng, thLong Mỹ, tỉnh Hậu Giang
(vắng mặt).
- Bị đơn: ChPhạm Thị Ngọc H;
Địa chỉ: ấp P, H, huyện M, tỉnh c Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện ngày 19 tháng 6 năm 2024 lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc D trình bày:
o ngày 30 tháng 11 m 2023, bị đơn chPhạm Thị Ngọc H vay của
nguyên đơn chTơng Thị Ngọc D số tiền 20.000.000 đồng (hai ơi triệu
đồng), không thỏa thuận lãi suất, hẹn 01 (một) tháng sau ny 30 tng 12 m
20 23 sẽ trcho chị Diễm số tiền 20.000.000 đồng (hai ơi triệu đồng), khi vay
chDiễm chị Hoa lập thỏa thuận cho vay”. Do cần tiền để đóng các khoản
2
chi tiêu cho con của chị vào học kỳ mới n đến tháng 02 tng 2024 chị Diễm
đến gặp chị Hoa u cầu chHoa trả số tiền 20.000.00 đồng, tuy nhiên ch
Hoa lại cố tình không chiu trả khoản vay như đã cam kết, mặc dù gia đình chị Hoa
khả năng đtrsố tiền tn.
Sau đó, chDiễm gửi đơn đến Ban nhân dân ấp P, xã H, huyện M, tỉnh
Sóc Trăng để a giải vụ việc trên nhưng tại phiên hòa giải ngày 14 tháng 6 m
2024 chị Hoa vắng mặt,n hoà giải không tnh.
Nay nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc D yêu cầu Tòa án giải quyết các
vấn đề sau: Buộc chị Phạm Thị Ngọc H trả cho chị Trương Thị Ngọc D số tiền
gốc vay 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), không yêu cầu trả tiền lãi.
Đối với bị đơn chị Phạm Thị Ngọc H sau khi Tòa án thụ lý vụ án Tòa án
đã tống đạt thông báo về việc thụ vụ án hợp lệ cho chị Phạm Thị Ngọc H
nhưng chị Phạm Thị Ngọc H không có văn bản trả lời cho Tòa án. Tòa án có gửi
thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải vụ án hai (02) lần nhưng chị Phạm Thị Ngọc H vẫn không tham gia.
Sau đó, Tòa án đã Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
ng khai chứng cứ cho chị Phạm Thị Ngọc H nhưng chị Phạm Thị Ngọc H
không gửi văn bản ghi ý kiến của chị Phạm Thị Ngọc H đối với yêu cầu khởi kiện
u trên của chị Trương Thị Ngọc D.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định
của Bộ luật Ttụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án, quan
hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng cách tham gia tố tụng của các đương
sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử
được đảm bảo theo quy định. Vthời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên
cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên tòa Hội đồng xét
xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án, việc nguyên đơn chị Tơng Thị Ngọc D u cầu Toà
án giải quyết buộc bị đơn chị Phạm Thị Ngọc H trsố tiền gốc vay 20.000.000
đồng, thấy u cầu trên phù hợp theo quy định pháp luật n đề nghị Hội đồng
t xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc
D.
NHẬN ĐỊNH CỦA A ÁN:
Sau khi nghn cứuci liu có trong hồ vụ án đưc thẩm tra tại phiên
tòa căn c vào kết qutranh luận ti phiên tòa, Hi đồng xét xnhn định:
[1] Về sự mặt, vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Nguyên
đơn chTrương Thị Ngọc D vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt); bđơn chị
3
Phạm ThNgọc H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
không do. n cứ o khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụngn s Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên chị Trương
Thị Ngọc D và bị đơn chị Phạm Thị Ngọc H.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết ván của Toà án:
chị Trương Thị Ngọc D khởi kiện yêu cầu bị đơn chPhạm Thị Ngọc H trả cho
chị Diễm số tiền gốc vay 20.000.000 đồng theo “Thỏa thuận cho vaylập ngày
30 tháng 11 năm 2023 nên căn cứ vào Điều 463 của Bộ luật Dân sự, Hội đồng
xét xử xác định đây tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn chPhạm Thị
Ngọc H địa chỉ tấp P, xã H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại
khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân huyện
Mỹ Tú, tỉnh Sóc Tng.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[3.1] Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trương ThNgọc
D cung cấp bản chính Thỏa thuận cho vaylập ngày 30 tháng 11 năm 2023
chữ chviết của bị đơn chị Phạm ThNgọc H, nội dung thỏa thuận thể
hiện chị Hoa đã vay của chị Diễm số tiền 20.000.000 đồng vào ngày 30 tháng 11
năm 2023. Đối với Thỏa thuận cho vaychị Diễm cung cấp là bản chính có chữ
, chữ viết của bđơn chị Phạm Thị Ngc H nên phù hợp với quy định tại Điều
93 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về chứng minh. Tkhi vay đến nay chị
Phạm ThNgọc H chưa trả cho nguyên đơn chTrương ThNgọc D được khoản
tiền gốc như thỏa thuận. Như vậy, n cức định giữa ngun đơn chị Trương
ThNgọc D bị đơn chị Phạm ThNgọc H có giao kết hợp đồng để vay số tin
20.000.000 đồng theo “Thỏa thuận cho vaylập ngày 30 tháng 11 năm 2023, các
n tiến hành giao kết trên ngun tc t nguyện, phù hợp với quy định của pháp
luật nng sau đó bị đơn chị Phạm Thị Ngọc H không trả tiền gốc cho nguyên đơn
chị Trương Thị Ngọc D theo n thỏa thuận. Do đó, bị đơn chị Phạm Thị Ngọc H
đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 351; khoản 1 Điều
466 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3.2] Từ những cơ sở phân tích trên xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn chTrương ThNgọc D buộc bị đơn chPhạm Thị Ngọc H trả số tiền gốc
20.000.000 đồng theo “Thỏa thuận cho vaylập ngày 30 tháng 11 năm 2023
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015
căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.3] V lãi suất: Nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc D không yêu cầu bị đơn
chPhạm Thị Ngọc H trả tiền lãi và nguyên đơn chTrương ThNgọc D không u
cầu xem t phần i suất. Do đó, Hội đồng xét xkhông đặt ra xem t, giải quyết.
[3.4] Ngoài ra, sau khi thụ vụ án Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt hợp
lệ Thông báo về việc thụ vụ án, Thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như Thông báo kết quả phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho bị đơn chị Phạm
ThNgọc H nhưng chị Phạm Thị Ngọc H không có ý kiến gì đối với yêu cầu khi
4
kiện của nguyên đơn chTrương Thị Ngọc D, không văn bản trả lời cho Tòa
án, không đưa ra chứng cứ và không tham gia phiên họp nhưng không vì sự kiện
bất khả kháng, trở ngại khách quan nên căn cứ theo khoản 2 và khoản 4 Điều 91
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ đã thu
thập được có trong hồ sơ vụ án để giải quyết.
[4] Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
chị Trương Thị Ngọc D được chấp nhận nên bị đơn chị Phạm Thị Ngọc H phải
chịu án phí dân sự thẩm 1.000.000 đồng. Nguyên đơn chị Trương Thị
Ngọc D không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; đim a khon 1 Điều 35; đim a khon 1 Điều 39;
khon 2, khoản 4 Điều 91; Điều 147; khoản 2 Điu 219; Điu 227; Điu 228; khoản
2 Điều 229; khon 2 Điu 235; Điều 271; Điu 273; Điều 278 và khoản 1 Điu 280
của Blut Ttụng dân s.
Căn cứ Điều 351; Điều 357; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật
Dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của ngun đơn chị Tơng Thị Ngọc D.
Buộc bđơn chị Phạm Thị Ngọc H trả cho nguyên đơn chTrương Th
Ngọc D số tiền vay 20.000.000 đồng (Hai ơi triệu đồng).
Kể từ ngày nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc D đơn yêu cầu Thi hành
án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bị đơn chị
Phạm ThNgọc H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải Thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí n sự thẩm: Nguyên đơn chTrương ThNgọc D không
phải chịu án phí. Hn trả cho nguyên đơn chị Trương Thị Ngọc D tiền tạm ứng án
phí sơ thẩm đã nộp 500.000 đồng theo Bn lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0006456 ngày 17 tháng 9 m 2024 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện Mỹ
, tỉnh Sóc Tng.
Bị đơn chị Phạm Thị Ngọc H phải chịu án phín sự sơ thẩm là 1.000.000
đồng.
5
3. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai
để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Viện
kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi hành án Dân sự năm 2014, thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a , 7b 9 của Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án Dân sự năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án Dân sự năm 2014.
Nơi nhận
- c đương sự;
- VKSND huyện Mỹ;
- Chi cục THADS huyện Mỹ Tú;
- TAND tỉnh Sóc Tng (Phòng
KTNV&THA);
- u hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊNA
Nguyễn Thu Hồng
6
Hội thẩm nhân dân
Đặng Duy Tân Lê Hoàng Điệt
7
8
Tải về
Bản án số 13/2025/DS-ST Bản án số 13/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/DS-ST Bản án số 13/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất