Bản án số 125/2025/DS-ST ngày 14/05/2025 của TAND TP. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 125/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 125/2025/DS-ST ngày 14/05/2025 của TAND TP. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Gò Công (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 125/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1/ Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ GÒ CÔNG Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 125/2025/DS-ST
Ngày: 14-5-2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng
mua bán tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Thảo;
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Đảnh;
2. Bà Bùi Thu Hảo;
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Long Thư Tòa án nhân dân
thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Gò Công tham gia phiên tòa:
Không tham gia.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Gò Công
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 17/2025/TLST-DS ngày 07 tháng
02 năm 2025 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 102/2025/QĐXX-ST ngày 11 tháng 4 năm 2025 Quyết định
hoãn phiên toà số 87/2025/QĐST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2025 giữa các đương
sự:
1/ Nguyên đơn: Trn Trng L, sinh năm 1977;
Địa ch: khu ph E, phường A, thành ph G, tnh Tin Giang; (Có mt)
2/ B đơn: 2.1 Bà Nguyn Th Thanh L1, sinh năm 1964; (Vắng mt)
2.2 Ông Nguyn Thanh T, sinh năm: 1965; (Có mt)
Địa ch: p S, xã T, thành ph G, tnh Tin Giang.
3/ Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
3.1/ Ch Trn Th Ngc D, sinh năm: 1982;
Địa ch: khu ph E, phường A, thành ph G, tnh Tin Giang. (Xin vng mt)
3.2/ Ch Dương Thùy T1, sinh năm: 1972;
Địa ch: p S, xã T, thành ph G, tnh Tin Giang. (Vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình tố tụng và tại phiên toà nguyên
đơn Trần Trọng L trình bày:
2
Anh có cửa hàng bán vật liệu xây dựng tại khu phố E, phường A, thành phố
G: Từ năm 2019-2020, Nguyễn Thị Thanh L1ông Nguyễn Thanh T đến
cửa hàng của anh để mua vật liệu để xây dựng nhà, đến 30/11/2020 còn nợ anh
tổng cộng là 246.774.000 đồng; Hai bên có kết toán nợ và làm biên nhận nợ hứa
đến ngày 30/12/2020 âm lịch sẽ trả hoàn tất. Nếu không thực hiện đúng hạn thì
phải trả lãi chậm trả là 3%/tháng.
Quá trình thực hiện đến phiên toà hôm nay thì bị đơn đã trả còn nlại
190.000.000 đồng. Nay đã quá hạn trả tiền nên nguyên đơn yêu cầu: Buộc
Nguyễn Thị Thanh L1 ông Nguyễn Thanh T cùng trách nhiệm trả số tiền
mua bán vật liệu xây dựng còn nợ 190.000.000 đồng lãi chậm trả cho đến
trả xong mức lãi suất 0.83%/tháng 80.000.000 đồng. Yêu cầu thực hiện đến
ngày 14/7/2025 là hoàn tất.
* Tại bản tự khai, quá trình tố tụng tại phiên toà b đơn ông Nguyn Thanh
T trình bày:
Ông chị ông L1 thiếu nợ anh L tiền vật liệu xây dựng tiền gốc
còn lại 190.000.000 đồng tiền lãi 80.000.000 đồng như anh L trình bày.
Ông cũng thống nhất trả nợ nhưng xin khi nào bán được đất sẽ trả cho anh L một
lần, còn bây giờ mỗi tháng sẽ trả ít nhất là 5.000.000 đồng cho đến khi hết nợ do
hoàn cảnh khó khăn.
* Nguyn Th Thanh L1 là b đơn trong vụ án, vng mt trong sut quá
trình gii quyết v án không có ý kiến mặc dù toà án đã tống đạt hp l.
* Ti bn t khai ch Trn Th Ngc D người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan trình bày:
Ch thng nht vi ý kiến ca anh L xin vng trong sut quá trình gii
quyết v án.
* Ch ơng Thùy T1 là người có quyn lợi, nghĩa vụ có liên quan trong v
án vng mt trong sut quá trình gii quyết v án không có ý kiến mc dù toà án
đã tống đạt hp l.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn nơi cư trú tại xã T, thành phố
G nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn để tranh
chấp tiền mua bán vật liệu xây dựng. Căn cứ vào Điều 430 Bộ luật Dân sự nên
quan hệ pháp luật là tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”.
[3]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn mặt, bị đơn Nguyễn Thanh T có mặt;
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Dương Thùy T1 vắng mặt có đơn xin vắng
mặt; bị đơn Nguyễn Thị Thanh L1, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Dương
3
Thùy T1 vắng mặt không do. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng n
sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng bà L1 và chị T1.
[4]. Về nội dung vụ án: Anh L2 khởi kiện yêu cầu ông T, L1 cùng
nghĩa vụ thanh toán số tiền còn nợ là 190.000.000 đồng và tiền lãi là 80.000.000
đồng cho nguyên đơn, yêu cầu thanh toán đến ngày 14/7/2025 là hoàn tất. Bị đơn
ông T đồng ý trả tiền nhưng hoàn cảnh khó khăn xin trả mỗi tháng 5.000.000
đồng; bà L1 vắng mặt không có ý kiến.
Tại đơn khởi kiện, anh L2 yêu cầu bị đơn trả số tiền 220.000.000 đồng
85.822.000 đồng tiền lãi. Tại phiên toà anh L2 thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu
cầu ông T, L1 trả số tiền gốc 190.000.000 đồng 80.000.000 đồng tiền lãi.
Việc thay đổi yêu cầu khởi kiện không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu nên
căn cứ vào khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử chấp nhận
việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Hội đồng xét xử nhận thấy giao dịch mua bán giữa các bên đương sự trong
vụ án là thật, đã được các bên đương sự thừa nhận cũng thhiện qua giấy
thoả thuận ngày 30/11/2020 giữa ông T, anh L2 và biên bản chốt nợ có bà L1
tên. Trong các văn bản thoả thuận thể hiện ông T, bà L1 còn nợ anh L2 số tiền là
246.774.000 đồng. Sau này ông T, L1 trả dần nên còn nợ lại số tiền
190.000.000 đồng.
Bị đơn Nguyễn Thị Thanh L1 đã được triệu tập hợp lệ theo quy định
của pháp luật từ khi Tòa án thụ vụ án đến phiên tòa thẩm, nhưng vắng
mặt không do và cũng không có ý kiến phản đối gì đến yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn anh L2. Theo quy định ti khoản 2 Điều 92 B lut T tng dân s
thì một bên đương s tha nhn hoc không phản đối nhng tài liu, tình tiết, văn
bn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phi chng minh.
Như vậy bà L1 đã thừa nhận còn nợ và đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn: Tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu
tính lãi chậm trả với số tiền 85.822.000 đồng, nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả
lãi chậm trả 80.000.000 đồng. Xét yêu cầu của nguyên đơn phù hợp quy định
pháp luật nên chấp nhận.
Xét thấy số tiền trên bị đơn nợ đã lâu, khi hai bên chốt nợ có thoả thuận thời
gian trả nợ nhưng bị đơn đã không thực hiện, đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên
mua tài sản theo Điều 440 Bộ luật Dân sự. Việc bị đơn xin trả dần và việc L1
cố tình vắng mặt là gây thiệt thòi quyền lợi cho nguyên đơn.
Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5]. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuy nhiên bị đơn
đơn xin miễn án phí do người cao tuổi nên Hội đồng xét xử xem xét miễn
án phí cho bị đơn.
4
[6]. Về quyền kháng cáo của đương sự: Được thực hiện theo quy định tại các
Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
92, Điều 147, Điều 227, 228, Điều 244, 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
- Các Điều 430, 440 Bộ luật Dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Trọng L.
Buộc ông Nguyễn Thanh T Nguyễn Thị Thanh L1 cùng nghĩa v
trả cho anh Trần Trọng L stiền gốc còn nợ là 190.000.000 đồng và tiền lãi chậm
trả là 80.000.000 đồng, thời gian thực hiện đến ngày 14/7/2025 là hoàn tất.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
phần tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí:
- Ông Nguyễn Thanh T và Nguyễn Thị Thanh L1 được miễn án phí dân
sự thẩm do ông, người cao tuổi (có đơn xin miễn án phí) theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
- H lại cho anh Trần Trọng L số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.600.000
đồng theo biên lai thu số 0001273 ngày 06/02/2025 của chi cục thi hành án Dân
sự thành phố Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
3. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm,
đương sự quyền kháng cáo bản án đyêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Tiền Giang
xét xử phúc thẩm. Trường hợp đương sự vắng mặt quyền kháng o trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bn án hoc bn án được niêm yết theo quy
định pháp lut.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
5
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh TG;
- VKSND TPGC;
- Chi cục THADS TPGC;
- Các đương sự;
- Lưu.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Thảo
Tải về
Bản án số 125/2025/DS-ST Bản án số 125/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 125/2025/DS-ST Bản án số 125/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất