Bản án số 1217/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1217/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1217/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Phú Nhuận (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1217/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUN PHÚ NHUN
THÀNH PH HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp T do Hnh phúc
Bản án số: 1217/2024/DS-ST
Ngày: 26/9/2024
V/v “tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ngô Kim Phụng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Thị Thanh Dung.
2. Ông Nguyễn Minh Nam.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thức Thư Tòa án nhân dân quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ
Chí Minh: Bùi Thị Bích Phượng - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
12/2023/TLST-DS ngày 05 tháng 01 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 343/2024/QĐST-DS ngày 20
tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 254/2024/QĐHPT-DS ngày 09
tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q.
Trụ sở: Tầng 1 (tầng trệt) tầng 2, Tòa nhà D, số 111A Đường A,
phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền: ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1987 (có
mặt).
Địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà K, số 26 Đường M, phường N, Quận L, Thành
phố Hồ Chí Minh.
(Giấy ủy quyền s 088648.24 ngày 08/5/2024)
Bị đơn: Trần Khả D, sinh năm 1996 (vắng mặt).
Địa chỉ: 137/12 Đường X, Phường Y quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25 tháng 7 năm 2021 trong quá trình giải
quyết vụ án, ông Nguyễn Văn T (viết tắt ông T) đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (viết tắt ngân hàng) trình bày:
Ngày 23/4/2020, Trần Khả D (viết tắt D) với ngân hàng Hợp
đồng tín dụng số 6277878.20, hạn mức là 800.000.000 (Tám trăm triệu) đồng
với mục đích thanh toán mua 01 xe ô nhãn hiệu Honda CR-V, đơn đ nghị
giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 4203883.20 ngày 24/4/2020.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, tạm tính đến ngày 26/9/2024 D đã
thanh toán cho Ngân hàng s tiền 100.000 (Một trăm ngàn) đồng.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng D vẫn không thiện chí trả
nợ. Do D vi phạm nghĩa vụ thanh toán n gốc lãi phát sinh, khoản vay đã
quá hạn thanh toán kể từ ngày 26/05/2020.
Tính đến ngày 26/9/2024 (kèm bản sao kê), D còn nợ Ngân hàng số
tiền 1.416.453.217 (Một t bốn trăm mười sáu triệu bốn trăm năm mươi ba
ngàn hai trăm mười bảy) đồng, trong đó: nợ gốc: 800.000.000 (Tám trăm triệu)
đồng, lãi trong hạn: 84.881.278 (Tám mươi bốn triệu tám trăm tám mươi một
ngàn hai trăm bảy mươi tám) đồng, lãi quá hạn: 499.437.671 (Bốn trăm chín
mươi chín triệu bốn trăm ba mươi bảy ngàn sáu trăm bảy mươi một) đồng, lãi
chậm trả: 32.134.268 (Ba mươi hai triệu một trăm ba mươi bốn ngàn hai trăm
sáu mươi tám) đồng, bà D trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
27/9/2024 cho đến khi D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại
các Hợp đồng tín dụng số 6277878.20 ngày 23/4/2020, đơn đ nghị giải ngân
kiêm khế ước nhận nợ số 4203882.20 ngày 24/4/2020.
Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền nguyên đơn ông T giữ nguyên yêu
cầu đã trình bày
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn D không yêu cầu phản tố.
Tòa án đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng như thông báo
thụ vụ án, giấy triệu tập, thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng c hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định
hoãn phiên tòa nhưng D vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử bị đơn
theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật t tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa của người tham gia tố tụng trong q trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đầy đ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về xác định quan hệ tranh chấp cách đương sự, Tòa án xác định
sở theo quy định ti khon 3 Điều 26 BLTTDS.
Về nội dung: Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng được ngày 23/4/2020,
đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 4203882.20 ngày 24/4/2020
3
giữa D với Ngân hàng thể hiện D nhận số tiền 800.000.000 (Tám trăm
triệu) đồng.
Nay nguyên đơn yêu cầu D thanh toán số tiền tạm nh đến ngày
26/9/2024 (kèm bản sao kê), D còn nợ Ngân hàng số tiền 1.416.453.217 (Một
tỷ bốn trăm mười sáu triệu bốn trăm năm mươi ba ngàn hai trăm mười bảy)
đồng, trong đó: nợ gốc: 800.000.000 (Tám trăm triệu) đồng, lãi trong hạn:
84.881.278 (Tám mươi bốn triệu tám trăm tám mươi một ngàn hai trăm bảy
mươi tám) đồng, lãi quá hạn: 499.437.671 (Bốn trăm chín mươi chín triệu bốn
trăm ba mươi bảy ngàn sáu trăm bảy mươi một) đồng, lãi chậm trả: 32.134.268
(Ba mươi hai triệu một trăm ba ơi bốn ngàn hai trăm sáu mươi tám) đồng
D trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 27/9/2024 cho đến
khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng đơn đ nghị
giải ngân kiêm khế ước nhận nợ.
Do D không thực hiện nghĩa vụ, xâm phạm đến lợi ích nguyên đơn,
căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 228, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng c trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng được ngày
23/04/2020, đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 4203882.20 ngày
24/4/2020 được giữa D với Ngân hàng, các chứng cứ trong hồ sơ, lời
trình bày của đương sự, sở xác định D hợp đồng tín dụng với
Ngân hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về thẩm quyền: Căn cứ kết quả xác minh ngày 09 tháng 01 năm 2024 của
Công an Phường Y, quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh: Trần Khả D đăng
hộ khẩu thường t tại địa chỉ 137/12 Đường X, Phường Y quận Z, Thành
phố Hồ Chí Minh, không thực tế sinh sống tại địa phương, bán nhà đi khỏi địa
phương từ tháng 10/2019 cho đến nay. n cứ điểm a, khoản 1 Điều 35, điểm a,
khoản 1 Điều 39; điểm e khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết s 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của HĐTP
TANDTC. Do D trú tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ
kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đối với D, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ vụ án giấy triệu tập
hợp lệ cho D để ghi tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ, tham gia phiên hòa giải, tham gia phiên tòa thẩm
nhưng D vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử các đương sự theo quy định tại
khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
4
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ Hợp đồng tín dụng được ký ngày 23/4/2020, đơn đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ số 4203882.20 ngày 24/4/2020 được giữa D
với nguyên đơn, cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án th hiện: D
nhận số tiền 800.000.000 (Tám trăm triệu) đồng.
Từ ngày ch hoạt thẻ đến nay D đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền
100.000 (Một trăm ngàn) đồng.
Do D vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc lãi phát sinh, khoản vay
đã quá hạn thanh toán kể từ ngày 26/05/2020.
Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc D phải trả số tiền tạm tính đến ngày
26/9/2024 (kèm bản sao kê), D còn nợ Ngân hàng số tiền 1.416.453.217 (Một
tỷ bốn trăm mười sáu triệu bốn trăm năm mươi ba ngàn hai trăm mười bảy)
đồng, trong đó: nợ gốc: 800.000.000 (Tám trăm triệu) đồng, lãi trong hạn:
84.881.278 (Tám mươi bốn triệu tám trăm tám mươi một ngàn hai trăm bảy
mươi tám) đồng, lãi quá hạn: 499.437.671 (Bốn trăm chín mươi chín triệu bốn
trăm ba mươi bảy ngàn sáu trăm bảy mươi một) đồng, lãi chậm trả: 32.134.268
(Ba mươi hai triệu một trăm ba ơi bốn ngàn hai trăm sáu mươi tám) đồng
D trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 27/9/2024 cho đến
khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng đơn đ nghị
giải ngân kiêm khế ước nhận nợ sở chấp nhận.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến về tố tụng đề nghị về nội dung sở
chấp nhận.
Án phí dân sự thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, do vậy
bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
các lẽ trên;
QUYTĐNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147;
điểm e khoản 1 Điều 19;
Điều 228; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn c Điều 280; Điều 351; Điều 357; Điều 463; Điều 466; Điều 468 Bộ
luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91; Điều 95 Luật các t chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q.
Buộc Trần Khả D phải thanh toán choNgân hàng Thương mại Cổ phần
Q Tín số tiền 1.416.453.217 (Một tỷ bốn trăm mười sáu triệu bốn trăm năm
mươi ba ngàn hai trăm mười bảy) đồng, trong đó: n gốc: 800.000.000 (Tám
trăm triệu) đồng, lãi trong hạn: 84.881.278 (Tám mươi bốn triệu tám trăm tám
mươi một ngàn hai trăm bảy mươi tám) đồng, lãi q hạn: 499.437.671 (Bốn
5
trăm chín mươi chín triệu bốn trăm ba mươi bảy ngàn sáu trăm bảy mươi một)
đồng, lãi chậm trả: 32.134.268 (Ba mươi hai triệu một trăm ba mươi bốn ngàn
hai trăm sáu mươi tám) đồng
Kể từ ngày 27/9/2024 cho đến khi thi hành xong, Trần Khả D còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi của s tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất
các bên thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng ngày 23/4/2020 đơn đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ ngày 24/4/2020.
Thanh toán một lần ngay sau khi án hiệu lực pháp luật.
2/Về án phí dân sự sơ thẩm:
Trần Khả D phải chịu 54.493.597 (Năm mươi bốn triệu bốn trăm chín
mươi ba ngàn năm trăm chín mươi bảy) đồng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q được nhận lại số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 19.689.000 (Mười chín triệu sáu trăm tám mươi chín ngàn) đồng theo
biên lai thu tiền số 0030052 ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chi cục Thi hành
án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Thi nh ti Chi cc Thi
hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc
tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6; Điều 7
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực
hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
-TAND TP.HCM; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND TP.HCM;
-VKSND Q.PN;
-CCTHADS Q.PN;
-Đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án. Ngô Kim Phụng
Tải về
Bản án số 1217/2024/DS-ST Bản án số 1217/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1217/2024/DS-ST Bản án số 1217/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất