Bản án số 118/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 118/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 118/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 118/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng thương mại cổ phần P2 và ông Thạch Thanh C tranh chấp hợp đồng tín dụng (thế chấp tài sản) có áp dụng án lệ 11/2017
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THNH PH SC TRĂNG
TNH SC TRĂNG
Bản án số: 118/2025/DS-ST
Ngày 20-06-2025
“V/v tranh chp hợp đồng tín dng,
hợp đồng thế chp quyn s dụng đất
hiu, công nhn quyn s dng quyn s
dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THNH PH SC TRĂNG, TNH SC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Như
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Giáp Long
Ông Nguyễn Quốc Tuấn
Thư phiên tòa: Ông Thành Công, Thư Toà án nhân dân thành phố
Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền, Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ
số 56/2023/TLST-DS ngày 09 tháng 3 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng
tín dụng, hợp đồng thế chp quyn s dụng đất hiu, công nhn quyn s dng
quyn s dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x thẩm số
214/2025/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2025 giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần P2 (O1). Địa chỉ: số D và số
D L, Phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
1. Bà Trần Hồng N, sinh năm 1989-Trưởng nhóm xử lý nợ (có mặt)
2. Ông Hà Quang P, chuyên viên xử lý nợ hiện trường (có mặt)
2
3. Ông Nguyễn Hoàng Đ, sinh năm 1994 chuyên viên xử lý nợ hiện trường
(vắng mặt) Cùng địa chỉ liên hệ: Số E đường T, phường C, thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng. (Theo Giấy ủy quyền số 48/2025/UQ-OCB ngày 13/5/2025)
- Bị đơn:
1. Ông: Thạch Thanh C, sinh năm: 1973. Địa chỉ: A, đường S, khóm D,
phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
ông Thạch C1); (vắng mặt)
2. Trần Thị Phương T, sinh năm 1979. Địa chỉ: SD N, khóm D, phường
I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người kế thừa quyền nghĩa vụ
tố tụng ông Thạch C1 (do ông Thạch C1, sinh năm 1943, chết năm 2023):
1. Bà Trần Thị O, sinh năm 1946, bà Thạch Thị Bé L, sinh năm 1984; ông
Hữu D, sinh năm 1984. Cùng địa chỉ: Số A, đường S, khóm D, phường G,
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
2. Ông Thạch Thanh T1, sinh năm 1970; (có mặt)
Bà Lý H, sinh năm 1972; (có mặt)
Anh Thạch Thanh N1, sinh năm 2003; (có mặt)
Chị Thạch Thị H1, sinh năm 1993; (có mt)
Chị Thạch Thị Quàng L1, sinh năm 2003. (có mặt)
Cùng địa chỉ: Số A, đường S, khóm D, phường G, thành phố S, tình S.
3. Thạch Thị Hồng P1, địa chỉ: p P, A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng;
(vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 02 năm 2023 của Ngân hàng thương mại
cổ phần P2, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, ông Quang P,
Trần Hồng N là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ông Thạch Thanh C Trần Thị Phương T đã ký kết Hợp đồng tín dụng
số 0468/2022/HĐTD-OCB-CN ngày 23/05/2022 với Ngân hàng TMCP P2 để vay
vốn, chi tiết như sau:
Số tiền vay: 350.000.000 (Bằng chữ: Ba trăm năm mươi triệu đồng).
Mục đích vay: Tiêu dùng có tài sản bảo đảm.
Thời hạn vay: 120 tháng kể từ ngày 24/05/2022.
Lãi suất cho vay: Trong 03 tháng đầu: Lãi suất cho vay: 10.5%/năm. Từ
tháng thứ 04 trở đi: áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần (sau
3
đây gọi Kỳ điều chỉnh lãi suất), kỳ điều chỉnh lãi suất đầu tiên vào ngày
24/08/2022 theo công thức tính lãi suất như sau: Lãi suất cho vay (điều chỉnh) =
Lãi suất cơ sở (1) + biên độ lãi suất (2) trong đó:
Lãi suất cơ sở (1): là lãi suất cơ sở kỳ hạn 13 tháng theo biểu lãi suất được
OCB ban hành từng thời kỳ.
Biên độ lãi suất (2): Tối thiểu 3.9%/năm.
Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất vay trong hạn.
Việc giải ngân được thực hiện thông qua Khế ước nhận nợ số
0468.01/2022/KUNN-OCB-CN ngày 24/05/2022.
Ông Thạch Thanh C đã kết Giấy đề nghị kiêm Hợp đồng mở, sdụng
thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và đăng ký dịch vụ dành cho khách
hàng cá nhân số 0488 ngày 26/05/2022 với hạn mức tín dụng là 17.000.000 đồng.
Tài sản bảo đảm cho các khoản vay là: Quyền sdụng đất, quyền sở hữu
nhà ở thuộc thửa đất số 58, tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại khóm D, phường G, thành
phố S, tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số DC 935533, Số vào sổ cấp GCN:
CS02189 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh S cấp ngày 06/05/2022 đứng tên
ông Thạch Thanh C. Tài sản bảo đảm đã được công chứng thế chấp theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 0468/2022/BĐ ngày 23/05/2022 và đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, ông Thạch Thanh C Trần Thị
Phương T vi phạm nghĩa vtrả nợ được quy định trong các Hợp đồng tín dụng số
0468/2022/HĐTD-OCB-CN ngày 23/05/2022 Khế ước nhận nợ đã được
kết giữa OCB với ông Thạch Thanh C và bà Trần Thị Phương T. Tổng nghĩa vụ
nợ của ông Thạch Thanh CTrần Thị Phương T tại OCB phát sinh theo các
Hợp đồng tín dụng: số 0468/2022/HĐTD-OCB-CN ngày 23/05/2022, số 0488
ngày 26/05/2022 và Khế ước nhận nợ đã được ký kết tạm tính đến ngày
06/02/2023 369.285.614 đồng, trong đó: Ngốc: 350.902.271 đồng; Nợ lãi:
18.285.614 đồng;
Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nợ đến hạn thanh toán nhưng đến nay ông
Thạch Thanh C và bà Trần ThPhương T vẫn không thanh toán nợ vay cho Ngân
hàng. Vì vậy, ông Thạch Thanh C và bà Trần Thị Phương T đã vi phạm cam kết,
nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ và các
cam kết đã ký kết với OCB.
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng giải quyết:
4
Buộc ông Thạch Thanh C Trần Thị Phương T trả cho Ngân hàng
TMCP P2 tính đến 20/6/2025, tổng số nợ 536.556.308 đồng, cụ thể như sau:
Hợp đồng tín dụng: số 0468/2022/HĐTD-OCB-CN ngày 23/05/2022, số
0488 ngày 23/05/2022 Khế ước nhận nợ khách hàng nhân số
0468.01/2022/KUNN OCB-CN ngày 24/5/2022: Gc: 327.019.934 đồng; Lãi
trong hạn: 94.502.964 đồng; Lãi quá hạn đối với quá hạn gốc: 22.170.072 đồng;
lãi chậm trả lãi: 12.825.285đồng;
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán,
thẻ ghi nợ đăng dịch vụ dành cho khách hàng nhân: Gốc: 15.300.000
đồng; Lãi trong hạn: 36.397.704 đồng; lãi chậm trả lãi (phí): 19.515.436đồng;
Kể từ ngày 21/6/2025 ông Thạch Thanh C, Trần Thị Phương T tiếp tục
chịu tiền lãi, phí phát sinh theo Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ đã ký kết ho
đến khi ông Thạch Thanh C và bà Trần Thị Phương T hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
vay cho Ngân hàng TMCP P2.
Trường hợp ông Thạch Thanh CTrần Thị Phương T không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng đầy đủ nghĩa vtrả nợ nêu trên thì Ngân hàng
TMCP P2 được quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng chế kể cả việc biên, phát mãi, xử tài sản bảo đảm đã thế
chấp theo Hợp đồng th chấp quyền sử dụng đất số 0468/2022/BĐ ngày
23/05/2022 đề thu hồi toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng TMCP P2 đối với Quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thuộc thửa đất số 58, tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại
khóm D, phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC 935533.
Bị đơn ông Thạch Thanh C Trần Thị Phương T theo biên bản hòa
giải ngày 18/8/2023 đều trình bày: thừa nhận còn nợ Ngân hàng theo các Hợp
đồng n dụng: số 0468/2022/HĐTD-OCB-CN ngày 23/05/2022, số 0488 ngày
26/05/2022 và các Khế ước nhận nợ đã được ký kết và tiền lãi, phí phát sinh theo
Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nđã ký kết. Nhưng hiện tại, ông Thạch Thanh
C và Trần Thị Phương T đang gặp khó khăn chưa có phương án trả nợ đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Thch Thanh T1 trình bày: rút
toàn bộ yêu cầu độc lập ngày 12/12/2024 về việc tuyên hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số 0468/2022/BĐ ngày 23/05/2022, giữa ông Thạch Thanh C Ngân
hàng TMCP P2 vô hiệu. Công nhận một phần diện tích đất khoảng 30m
2
chiều
ngang 5m, chiều dài 6m, tại thửa số 58, tbản đồ số 21, tọa lạc tại Khóm D,
Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng trên đất căn nhà tình thương do Ủy ban
nhân dân Phường G1, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Thạch Thanh T1
vào năm 1996, đồng ý để Ngân hàng yêu cầu quan thi hành án dân sự x
5
quyền sở hữu căn nhà số A đường S, Khóm D, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng được xây dựng trên quyền sử dụng đất thửa số 58, tờ bản đồ số 21, tọa lạc
tại Khóm D, Phường G, thành phS, tỉnh Sóc Trăng, đnghị Ngân hàng hỗ trợ
di dời giai đoạn thi hành án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan H, Anh Thạch Thanh N1, Chị
Thạch Thị H1, Chị Thạch Thị Quàng L1 đều thống nhất ý kiến với ông Thạch
Thanh T1.
Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị O theo biên
bản lấy lời khai ngày 12/12/2024 trình bày: Đối với quyền sử dụng đất thửa đất
số 58, tờ bản đồ số 21, địa chỉ Khóm D, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng,
chồng được ông TĐình G tặng cho tnăm 1977, nên chồng ông
Thạch C1 đăng ký quyền sử dụng đất được cấp năm 2004. Sinh thời, ông Thạch
C1 tặng cho Thạch Thanh C đứng tên quyền sử dụng đất phần diện ch phía
trước khoảng 52 m
2
, chứ không cho toàn bộ hết quyền sử dụng đất, vì phía sau là
cha mẹ cho con Thạch Thanh T1 khoảng 48 m
2
. Đối với căn ncủa vchồng bà
căn nhà số A S, Khóm D, Phường G, thành phố S là căn nhà tình nghĩa được xây
dựng năm 1995 được xây dựng lại gần cách đây 07 năm, nhà phía sau của
Thạch Thanh T1 nhà tình thương. Đối với quyền sử dụng đất và căn nhà là của
bà và các con đang ở, trên giấy tờ pháp lý là chồng bà bà có ký tặng cho quyền
sử dụng đất cho Thạch Thanh C nhưng là chủ yếu để sau này khi cha mẹ mất hết
thì cho ông C thờ phụng, chứ thực tế chưa có bàn giao quyền sử dụng đất và căn
nhà, vì ông C nriêng. Hiện tại bà vẫn còn ở, khi ông Thạch C1 mất, các con
vẫn chung nhà, căn nphía sau của Thạch Thanh T1, việc ngân hàng cho
ông Thạch Thanh C vay tiền, có thế chấp tài sản quyền sử dụng đất, căn nhà
của bà thì bà không biết, bà không thấy cán bộ Ngân hàng nào làm việc với bà về
việc này, hơn nữa đây là nhà tình nghĩa và nhà tình thương mong Tòa án xem xét
không xử lý tài sản thế chấp.
Tại biên bản xem xét, thẩm định tại chổ ngày 27/4/2023 của Tòa án nhân
dân thành phố c Trăng Theo hồ sơ trích lục tại Chi nhánh văn phòng đăng
ký đất đai thành phố S xác định:
Quyền sử dụng đất diện tích 101,9 m
2
thửa đất số 58, tờ bản đồ số 21 tọa
lạc tại khóm D, phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DC
935533, số vào sổ cấp GCN: CS02189 do Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh S cấp
ngày 06/05/2022 cho ông Thạch Thanh C.
Công trình xây dựng:
6
Căn nhà số A, đường S, Khóm D, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng,
nhà chính: Diện tích: 52 m
2
. Kết cấu: Móng xây gạch; khung cột BTCT, tường
xây gạch dày 10 cm, kèo + gồ gỗ, mái lợp tôn. Phòng khách: Nền lát gạch
Ceramic 40 x 40 (cm), cửa đi gỗ 02 cánh (01 bộ), cửa sổ gỗ 02 cánh (01 bộ).
Phòng ngủ: Nền lát gạch Ceramic 40 x 40 (cm), cửa đi nhôm + kính 01 cánh (01
bộ). Phòng bếp: Nền lát gạch Ceramic 40 x 40 (cm). Phòng vệ sinh: Nền lát gạch
men, tường ốp gạch men, cửa đi nhựa 01 cánh (01 bộ). Thiết bị vệ sinh: bệt.
Hiện trạng: Đang sử dụng, khung cột xuống cấp, tường bị thấm ố nhiều chỗ, trong
đó có 2,59 m
2
phòng bếp nằm ngoài giấy chứng nhận. Nhà trước nhà số A. Diện
tích: 20,6 m
2
. Kết cấu: Cột BTCT đúc sẵn, tường xây gạch lửng + tole, kèo +
gồ gỗ, mái lợp tôn, nền láng xi măng. Đang sử dụng, khung cột xuống cấp,
tường bị thấm ố nhiều chỗ và được xây trênnh lang lộ giới, chưa thực hiện th
tục hoàn công gắn tài sản trên đất, thuộc quyền sở hữu của ông Thạch Thanh C.
(phù hợp ý chí ông Thạch C1Trần Thị O)
Căn nhà số A, đường S, Khóm D, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng,
Diện tích: 48 m
2
. Kết cấu: Móng xây gạch; khung cột BTCT, tường xây gạch dày
10 cm, vì kèo + xà gồ gỗ, mái lợp tôn. Phòng khách: Nền lát gạch Ceramic 40 x
40 (cm). Phòng ngủ: Nền lát gạch Ceramic 40 x 40 (cm), cửa đi nhựa 01 cánh (01
bộ). Đang sử dụng, khung cột xuống cấp, tường bị thấm nhiều chỗ, chưa thực
hiện thủ tục hoàn công gắn tài sản trên đất, thuộc quyền sở hữu ông Thạch Thanh
T1, bà Lý H.
Chứng thư thẩm định giá của Công ty Cổ phần T2 ngày 05/05/2025: Phần
đất tranh chấp, thửa đất số 58 tờ bản đồ số 21: Loại đất Đất ở, Diện tích 101,9
(m
2
), đơn giá 5.068.000 đồng/m
2
, tổng cộng 516.429.200 đồng.
Công trình xây dựng:Đvt: Đồng
Stt
Tên tài sản
Diện tích
CLCL
(%)
Giá trị tài sản
Đơn giá
Thành tiền
I
Căn nhà số 177:
63.960.000
01
Phần nằm trong GCN.
49,41
40
3.075.000
60.774.300
02
Phần nằm ngoài GCN.
2,59
40
3.075.000
3.185.700
II
Căn nhà số 179/1.
48
50
3.075.000
73.800.000
III
Nhà trước nhà số 177.
20,6
40
1.377.000
11.346.480
Cộng (I + II + III)
149.106.480
4. Kết quả thẩm định giá:Đvt: Đồng
Stt
Tên tài sản
Giá trị tài sản
01
Phần đất tranh chấp.
516.429.200
02
Công trình trên đất.
149.106.480
Tổng cộng
665.535.680
7
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng cho rằng trong q
trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xđã thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự đnghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Những tình tiết sự kiện không phải chứng minh: Bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không phản đối tài liệu, chứng cứ và yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn đối với hợp đồng tín dụng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Ngân hàng Thương mại cổ phần P2 khởi kiện ông Thạch Thanh C, bà
Trần Thị Phương T trả số tiền gốc, lãi còn nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng, ông
Thạch Thanh C, Trần Thị Phương T địa chỉ tại địa bàn thành phố S, tỉnh
Sóc Trăng, ông Thạch Thanh T1 yêu cầu Tòa án giải quyết hp đồng thế chp
quyn s dụng đất vô hiu, công nhn quyn s dng quyn s dụng đất cho ông
T1.Theo quy định tại khoản 3,9,11 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan hệ tranh chấp là Tranh chấp
hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chp quyn s dụng đất hiu, công nhn
quyn s dng quyn s dụng đất, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
[2]. Đối với sự vắng mặt bị đơn: ông Thạch Thanh C, bà Trần Thị Phương
T, Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Trần Thị O, Thạch Thị L,
ông Hà Hữu D, Thạch Thị Hồng P1 được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nên Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xử
vắng mặt đương sự này.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về hợp đồng tín dụng đối với bị
đơn Thạch Thanh C, Trần Thị Phương T: Theo các tình tiết, s kin không phi
chứng minh và tài liệu do Nguyên đơn cung cấp, căn c khoản 2 Điều 92, khon
1 Điều 95 B lut T tng dân s, Hội đồng xét x xác định: Ông Thạch Thanh
C, bà Trần Thị Phương TNgân hàng Thương mại cổ phần P2 có ký hợp đồng
tín dụng khế ước nhận nợ, Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sdụng thẻ tín
dụng, tài khoản thành toán, thẻ ghi nợ đăng dịch vụ danh cho khách hàng
cá nhân, tính đến ngày 20/6/2025, tổng dư nợ: 536.556.308 đồng, cụ thể như sau:
Hợp đồng tín dụng: số 0468/2022/HĐTD-OCB-CN ngày 23/05/2022, số
0488 ngày 23/05/2022 Khế ước nhận nợ khách hàng nhân số
0468.01/2022/KUNN OCB-CN ngày 24/5/2022: Gc: 327.019.934 đồng; Lãi
trong hạn: 94.502.964 đồng; Lãi quá hạn đối với quá hạn gốc: 22.170.072 đồng;
lãi chậm trả lãi: 12.825.285đồng.
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán,
thẻ ghi nợ đăng dịch vụ dành cho khách hàng nhân: Gốc: 15.300.000
8
đồng; Lãi trong hạn: 36.397.704 đồng; lãi chậm trả lãi (phí): 19.515.436đồng;
Kể từ ngày 21/6/2025, bị đơn còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo
lãi suất của hợp đồng cho đến khi trả dứt nợ.
[4] Theo Điều 210 Luật tổ chức tín dụng năm 2024 quy định chuyển tiếp:
2. Hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận được kết trước ngày Luật này
hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng N2 và khách hàng được
tiếp tục thực hiện theo hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận đã kết cho đến hết
thời hạn của hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận…”. Do đó, Hội đồng xét x
áp dụng pháp luật là Luật tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản pháp luật có
liên quan.
[5] Do ông Thạch Thanh C, Trần Thị Phương T vi phạm nghĩa vụ trả
tiền nên việc nguyên đơn yêu cầu trả stiền còn nợ nêu trên có căn cứ, phù hợp
với nội dung thỏa thuận về trả nợ gốc lãi quá hạn, tính lãi tiền vay của Hợp
đồng tín dụng và quy định tại Khoản 2 Điều 91 và Khoản 2 Điều 95 Luật các Tổ
chức tín dụng năm 2010, Điều 11, điểm c khoản 2 Điều 24 Quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng N3 (đã được
sửa đổi, bổ sung).
[6]. Xét yêu cầu ca nguyên đơn trong trường hợp bị đơn không thanh toán
hết số nợ trên thì nguyên đơn quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự
thẩm quyền xử i sản bảo đảm: Quyền sử dụng đất thửa đất số 58, tbản đồ
số 21, địa chỉ: Khóm D, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, diện tích
101,9m
2
, đất ở đô thị; Tài sản gắn liền với đất: Xác định thuộc quyền sở hu của
ông Thạch Thanh C: Căn nhà số A, đường S, Khóm D, Phường G, thành phố S,
tỉnh Sóc Trăng, xác định do ông Thạch Thanh T1, bà Lý H quản lý sử dụng: Căn
nhà số A, đường S, Khóm D, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, đối với hợp
đồng thế chấp được các bên tự nguyện giao kết, được công chứng, đăng ký giao
dịch bảo đảm. Theo Án lệ số 11/2017/AL về công nhận hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất mà trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp được lựa
chọn từ Quyết định giám đốc thẩm số 01/2017/KDTM-GĐT ngày 01-3-2017 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án kinh doanh, thương mại
“Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” được công bố theo Quyết định số 299/QĐ-
CA ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì:
Trường hợp trên đất có nhiều tài sản gắn liền với đất mà có tài sản thuộc shữu
của người sdụng đất, có tài sản thuộc sở hữu của người khác người sử dụng
đất chỉ thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của
mình, hợp đồng thế chấp nội dung hình thức phù hợp với quy định của pháp
luật thì hợp đồng thế chấp có hiệu lực pháp luật…
…Trường hợp bên thế chấpbên nhận thế chấp thỏa thuận bên nhận thế chấp
được bán tài sản bảo đảm quyền sử dụng diện tích đất trên đất nhà thuộc
sở hữu của người khác không phải là người sử dụng đất thì cần dành cho chủ sở
hữu nhà đó được quyền ưu tiên nếu họ có nhu cầu mua (nhận chuyển nhượng).”
9
Hội đồng xét xử xét thấy tính chất, các tình tiết, sự kiện pháp lý trong vụ án này
tương tự như các tình tiết, skiện pháp trong án lệ. vậy, theo quy định tại
Điều 299, Điều 323 Điều 325 của Bộ luật Dân sự năm 2015 Án lệ số
11/2017/AL về công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà trên đất
tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp thì xử lý tài sản bảo đảm gồm quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hai căn nhà của ông Thạch Thanh C, ông
Thạch Thanh T1, bà Lý H).
[8]. Đối với yêu cầu độc lập của ông Thạch Thanh T1 tại phiên tòa ông T1
rút toàn bộ yêu cầu độc lập, đồng ý để Ngân hàng yêu cầu xử lý tài sản quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu căn nhà số A đường S, Khóm D, Phường G, thành phố
S, tỉnh Sóc Trăng để thu hồi nợ cho Ngân hàng. Xét việc rút yêu cầu độc lập của
ông Thạch Thanh T1 hoàn toàn tự nguyện nên Hội đồng xét xử căn cứ o
Khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự chấp nhận đình chỉ xét xử yêu
cầu độc lập, đồng thời dành cho chủ sở hữu nhà trên đất (ông Thạch Thanh T1,
bà Lý H) được quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng quyền sdụng đất đó nếu ông
Thạch Thanh T1, bà Lý H có nhu cầu, là phù hợp Án lệ số 11/2017/AL.
[9].Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử đủ sở chấp nhận yêu cu
khởi kiện của nguyên đơn, lời đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10].Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản: Việc thẩm định,
định giá tài sản theo yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn được Tòa án chấp nhận nên căn cứ vào Điều 157, Điều 165 của Bộ luật T
tụng dân sự, nên bị đơn phải chịu số tiền 7.700.000 đồng. Đối với chi phí trích lục
hồ sơ, nguyên đơn khởi kiện phải cung cấp hồ chứng minh yêu cầu khởi kiện
của mình là có căn cứ đã nộp số tiền 300.000 đồng trích lục hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sdụng đất liên quan đến thửa đất thế chấp thì nguyên đơn phải chịu,
đã thực hiện xong.
[11]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn không phải chịu; Bị đơn ông
Thạch Thanh C, Trần Thị Phương T phải chịu án phí dân sự thẩm theo khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khon 3,9,11 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39, khoản 2 Điu 92, khoản 1 Điều 95, điểm e khoản 1 Điều 192, điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Khoản 2 Điều 244; Điều 271, Điều 273 B
lut T tng dân s; Khoản 2 Điều 210 Luật tổ chức tín dụng năm 2024; Khon
2 Điều 91; Khon 2 Điu 95 Lut các T chc tín dụng năm 2010; Quyết định s
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 ca Thống đốc Ngân hàng N3 (đã được
sửa đổi, b sung); các Điều 299, Điều 323 Điều 325 của Bộ luật Dân sự năm
10
2015; Án lệ số 11/2017/AL về công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
trên đất tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên x:
1/. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ
phần P2:
Buộc ông Thạch Thanh C, bà Trần Thị Phương T liên đới trcho Ngân
hàng thương mại cổ phần P2 số tiền tính đến ngày 20/6/2025 536.556.308 đồng,
trong đó: nợ gốc 342.319.934 đồng nợ lãi 194.236.374 đồng lãi phát sinh từ
Hợp đồng tín dụng: số 0468/2022/HĐTD-OCB-CN ngày 23/05/2022, số 0488
ngày 23/05/2022 Khế ước nhận nợ khách hàng nhân số
0468.01/2022/KUNN OCB-CN ngày 24/5/2022 và Giấy đề nghị kiêm hợp đồng
mở, sử dụng thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ đăng dịch vụ
dành cho khách hàng cá nhân.
K t ngày 21/6/2025, ông Thạch Thanh C, Trần Thị Phương T còn phi
tiếp tc chu khon tin lãi quá hn ca s tin n gốc chưa thanh toán, theo mức
lãi suất đã thỏa thun trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khon n gc
này. Trường hp trong hợp đồng tín dng, các bên tha thun v việc điều
chnh lãi sut cho vay theo tng thi k thì lãi sut ông Thạch Thanh C,
Trần Thị Phương T phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần
P2 cũng được điều chnh cho phù hp vi s điu chnh lãi sut ca Ngân hàng
thương mại cổ phần P2.
Trường hợp ông Thạch Thanh C, bà Trần Thị Phương T không thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ số nợ trên thì Ngân hàng Thương mại cổ phần P2
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sthẩm quyền xử lý tài sản thế chấp
để thu hồi nợ gồm: Quyền sử dụng đất thửa đất số 58, tờ bản đồ số 21, địa chỉ:
Khóm D, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, diện tích 101,9m
2
, đất ở đô thị;
Tài sản gắn liền với đất:
Căn nhà số A, đường S, Khóm D, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng,
nhà chính: Diện tích: 52 m
2
. Kết cấu: Móng xây gạch; khung cột BTCT, tường
xây gạch dày 10 cm, kèo + gồ gỗ, mái lợp tôn. Phòng khách: Nền lát gạch
Ceramic 40 x 40 (cm), cửa đi gỗ 02 cánh (01 bộ), cửa sổ gỗ 02 cánh (01 bộ).
Phòng ngủ: Nền lát gạch Ceramic 40 x 40 (cm), cửa đi nhôm + kính 01 cánh (01
bộ). Phòng bếp: Nền lát gạch Ceramic 40 x 40 (cm). Phòng vệ sinh: Nền lát gạch
men, tường ốp gạch men, cửa đi nhựa 01 cánh (01 bộ). Thiết bị vệ sinh: bệt.
Đang sử dụng, khung cột xuống cấp, tường bị thấm nhiều chỗ, trong đó
2,59m
2
phòng bếp nằm ngoài giấy chứng nhận. Nhà trước nhà số A. Diện ch:
20,6 m
2
. Kết cấu: Cột BTCT đúc sẵn, tường xây gạch lửng + tole, vì kèo + xà gồ
11
gỗ, mái lợp tôn, nền láng xi măng. Đang sử dụng, khung cột xuống cấp, tường bị
thấm ố nhiều chỗ và được xây trên hành lang lộ giới.
Căn nhà số A, đường S, Khóm D, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng,
Diện tích: 48 m
2
. Kết cấu: Móng xây gạch; khung cột BTCT, tường xây gạch dày
10 cm, vì kèo + xà gồ gỗ, mái lợp tôn. Phòng khách: Nền lát gạch Ceramic 40 x
40 (cm). Phòng ngủ: Nền lát gạch Ceramic 40 x 40 (cm), cửa đi nhựa 01 cánh (01
bộ). Đang sử dụng, khung cột xuống cấp, tường bị thấm ố nhiều chỗ.
Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
gắn khác gắn liền với đất số DC 935533, Số vào sổ cấp GCN: CS02189 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh S cấp ngày 06/05/2022 cho ông Thạch Thanh C
Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 0468/2022/BĐ ngày
23/05/2022, bên thế chấp ông Thạch Thanh C, bên nhận thế chấp: Ngân hàng
thương mại cổ phần P2, được công chứng ngày 23/5/2022 tại Văn phòng C2.
2/ Đình chỉ yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vliên quan ông
Thạch Thanh T1: về việc tuyên hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
0468/2022/BĐ ngày 23/05/2022, giữa ông Thạch Thanh C và Ngân hàng TMCP
P2 hiệu. Công nhận một phần diện tích đất khoảng 30m
2
chiều ngang 5m, chiều
dài 6m, tại thửa số 58, tờ bản đồ s 21, tọa lạc tại Khóm D, Phường G, thành phố
S, tỉnh Sóc Trăng trên đất căn nhà tình thương do Ủy ban nhân dân Phường
G1, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Thạch Thanh T1 vào năm 1996.
Ông Thạch Thanh T1, H được quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 58, tbản đồ số 21, địa chỉ: Khóm D,
Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, diện tích 101,9m
2
, đất ở đô thị, nếu ông
Thạch Thanh T1, bà Lý H có nhu cầu.
3/. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần P2
không phải chịu. Bị đơn ông Thạch Thanh C, bà Trần Thị Phương T phải chịu số
tiền 7.770.000 đồng, để trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần
P2. Đối với chi phí trích lục hsơ: nguyên đơn phải chịu số tiền 300.000 đồng,
đã thực hiện xong.
4/. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ngân hàng thương mại cổ phần P2 không phải chịu, trả lại cho nguyên đơn
Ngân hàng thương mại cổ phần P2 số tiền tạm ứng án phí đã nộp 9.232.000
đồng (Chín triệu hai trăm ba mươi hai nghìn đồng) theo biên lai số 0007566 ngày
22/02/2023 ca Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Bị đơn ông Thạch Thanh C, Trần Thị Phương T phải chịu 25.462.252
đồng (Hai mươi lăm triệu bốn trăm sáu mươi hai nghìn hai trăm m mươi hai
đồng)
Hoàn trả cho ông Thạch Thanh T1 stiền tạm ứng án phí 300.000 đông (ba
trăm nghìn đồng) theo các biên lai số 0008682 ngày 12/12/2024 của Chi cục Thi
hành án Dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
12
5/. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đưc bản án hoặc bản án được niêm yết
hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi nh án dân sự (được sửa đổi, bổ sung), tngười được thi hành án n sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ
sung).
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDTPST;
- Chi cục THADSTPST;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Võ Văn Như
Tải về
Bản án số 118/2025/DS-ST Bản án số 118/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 118/2025/DS-ST Bản án số 118/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất