Bản án số 81/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 81/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 81/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 81/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của bà Đinh Thanh M được ly hôn ông Lê Hồng T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 81/2025/HNGĐ-ST
Ngày 15 tháng 5 năm 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phan Thị Yến - Ông Nguyễn Thanh Liêm
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Kiệt - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Kiều D - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 150/2025/TLST-HNGĐ, ngày
26 tháng 02 năm 2025 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 153/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 20 tháng 3 năm 2025; quyết định hoãn
phiên tòa số: 184/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 15 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Đinh Thanh M, sinh năm 1972. Nơi trú: 312 L, khóm Đ,
phường M, thành phố L, tỉnh An Giang. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Hồng T, sinh m 1972. Nơi trú: 5 khóm Đ, phường M,
thành phố L, tỉnh An Giang. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn cùng các lời khai trong quá trình giải quyết
tại phiên tòa nguyên đơn bà Đinh Thanh M trình bày:
Về quan hhôn nhân: ông Hồng T tự nguyện tiến đến hôn nhân,
đăng kết hôn tại y ban nhân dân phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên vào
ngày 31/7/2014. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì bất hòa, nguyên nhân bất
đồng quan điểm sống dẫn đến mâu thuẫn vchồng ngày càng trầm trọng, nên ông
2
sống ly thân từ đầu năm 2024 đến nay. Do mâu thuẫn trầm trọng không thể n gắn,
hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu ly hôn ông T.
Về con chung: ông T 02 (hai) con chung Lê Hồng A, sinh năm 2003 đã
thành niên khả năng lao động; Phú C, sinh ngày 23/4/2009 hiện sống cùng
gia đình với ông T, bà M. Cháu C có nguyện vọng sống cùng với ông T, nếu cha mẹ ly
hôn. Bà M thống nhất theo nguyện vọng của con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết ông Hồng T mc dù được niêm yết các n bản tố tụng
hợp lệ nhưng vắng mặt, không văn bản trình y ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của bà M. Phiên tòa được mở lần thứ hai, ông T vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên phát biểu ý kiến vviệc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của đương sự đề xuất
việc giải quyết vụ án như sau:
Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ giải quyết đúng
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự m 2015. Các văn bản tố tụng được tống đạt, niêm yết đúng quy
định tại các Điều 171, 173, 175, 177 179 BLTTDS 2015. Hội đồng xét xử, Thư
thực hiện đúng quy định của BLTTDS về xét xử vụ án. Nguyên đơn thực hiện quyền
nghĩa vụ đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực
hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đinh Thanh M được ly hôn
ông Lê Hồng T.
- Về con chung: Con chung Hồng A, sinh năm 2003 đã thành niên khả
năng lao động. Giao con chung Phú C, sinh ngày 23/4/2009 cho ông T chăm sóc,
nuôi dưỡng. Ông T không yêu cầu cấp dưỡng, nên không xem xét.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. M yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông T. Ông T ngụ tại
phường M, thành phố L nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ giải quyết
3
đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Phiên tòa hôm nay mặc đã được triệu tập hợp lệ lần thhai, nhưng ông
T vắng mặt không có lý do, M không yêu cầu hoãn phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản
2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng
mặt bị đơn ông Lê Hồng T.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về hôn nhân: M ông T tự nguyện tiến đến hôn nhân, đăng kết
hôn tại y ban nhân dân phường MThạnh, thành phố L nên được pháp luật ng
nhận là vợ chồng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình. Nguyên
nhân yêu cầu ly hôn theo M trình y vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì
bất hòa, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống. Do mâu thuẫn trầm trọng kéo dài
không thể hàn gắn, tình cảm bà dành cho ông T không còn, hôn nhân không hạnh phúc
nên bà M yêu cầu ly hôn ông T.
Quá trình giải quyết vụ án ông T vắng mặt. Theo phiếu xác minh về tình trạng cư
trú của người tham gia tố tụng tại Công an phường M Thạnh, thành phố L ngày
28/02/2025 thể hiện: Hồng T, sinh năm 1972 đăng thường trú tại khóm Đ,
phường M, thành phố L, tỉnh An Giang. Do ông T vắng mặt, Tòa án thông báo về kết
quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng ccho ông T biết
nhưng ông T vẫn không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện các tài liệu, chứng cứ
do M cung cấp; cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện
của M ông T đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại khoản 5 Điều
70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét thấy, trong gia đình vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chăm c, tôn trọng
và cùng nhau chia sẻ vui buồn trong cuộc sống, đây là cơ sở vững chắc để bồi đắp, duy
trì tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên bà M trình bày thời gian sống ly thân cả hai không có
biện pháp hòa giải để níu kéo, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Phiên tòa được mở lần thứ
hai ông T tiếp tục vắng mặt là không thiện chí đoàn tụ. Điều đó chứng tỏ tình trạng
hôn nhân của ông đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc thật sự cho
cả hai. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Đinh Thanh M được ly hôn ông Lê Hồng T.
[2.2]. Về con chung: Bà M ông T 02 (hai) con chung Hồng A, sinh
năm 2003 đã thành niên và có khả ng lao động; Phú C, sinh ngày 23/4/2009 hiện
sống cùng gia đình với ông T, M. Cháu C nguyện vọng sống cùng với ông T,
nếu cha mẹ ly hôn. M thống nhất theo nguyện vọng của con chung được sống với
ông T, không tranh chấp quyền nuôi con. Để đảm bảo ổn định cuộc sống cho con
4
chung sau ly hôn theo nguyện vọng của cháu C, Hội đồng xét xử giao con chung
Phú C cho ông T được chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con, cha mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con, đây quyền lợi của con chưa thành niên. Ông T không ý kiến về con
chung, cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Ông T phải tạo điều kiện cho M được thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung. Ông T nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở bà M
trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trong quá trình nuôi dưỡng
con chung, vì lợi ích của con ông T, bà M được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3]. Về tài sản chung nợ chung: M không yêu cầu giải quyết. Ông T
không có ý kiến về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử chưa giải quyết.
[3]. Về án phí: Bà M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân thẩm, được trừ
vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 273;
khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự m 2015; Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều
56; khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình m 2014; Điều 39 Bộ luật
dân sự năm 2015; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Đinh Thanh M được ly hôn ông
Lê Hồng T.
Về con chung: Ông T M 02 (hai) con chung Hồng A, sinh m 2003
đã thành niên và có khả năng lao động; Phú C, sinh ngày 23/4/2009.
Ông T được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Lê Phú C.
Bà M không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do ông T không yêu cầu.
Ông T phải tạo điều kiện cho M thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Ông T trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở M
trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, lợi ích của con ông T, M được
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con chung.
5
Về tài sản chung và nợ chung: Chưa xem xét giải quyết.
Về án phí: Đinh Thanh M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng án phí
hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số 0002350, ngày 24/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Long Xuyên. Bà M đã nộp đủ tiền án phí.
Quyền kháng cáo:
M mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án.
Ông T không có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi gởi: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Tòa án ND tỉnh An Giang;
- VKS ND TPLX;
- Thi hành án DS TPLX; (đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu văn phòng./.
Nguyễn Thị Hoa
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị H
7
8
9
Tải về
Bản án số 81/2025/HNGĐ-ST Bản án số 81/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 81/2025/HNGĐ-ST Bản án số 81/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất