Bản án số 115/2025/DS-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 115/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 115/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 115/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 115/2025/DS-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 115/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty Cổ phần S và bà Mạch Thị Hoàng D về Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TỈNH SÓC TRĂNG
———————
Bản án số: 115/2025/DS-ST
Ngày 11-6-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
—————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Như.
Các Hội Thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Quốc Tuấn.
Bà Thạch Thị Thu Vân.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lý Thành Công là Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
99/2025/TLST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 202/2025/QĐXXST-DS
ngày 09 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S; Địa chỉ trụ sở: số A N, Phường B,
thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Thanh T; Địa chỉ: Số C đường P,
Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, là người đại diện theo ủy quyền, theo
văn bản ủy quyền ngày 07/10/2024. (Vắng mặt có đơn vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Mạch Thị Hoàng D, sinh năm 1972; (vắng mặt)
Địa chỉ: Số B, đường T, Khóm A, Phường H, thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/3/2025 của Công ty Cổ phần S Có Ngay:
Công ty Cổ phần S Có Ngay (viết tắt Công ty) hoạt động trong nhiều
lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực cầm cố tài sản. Vào ngày 15/01/2024, bà Mạch
Thị Hoàng D và Công ty Cổ phần S – Chi nhánh S1 có ký hợp đồng cầm cố tài
sản số STM240101013NA21X để cầm cố tài sản là: 01 xe môtô 02 bánh biển
kiểm soát: 83P4-548.27; Loại xe: H, màu: Bạc đen; Số khung:
RLHJK0118MZ678597, số máy: JK01E0256547; Số Giấy chứng nhận đăng ký

2
xe môtô số 013263 do Công an tỉnh S cấp ngày 14/7/2023 để lấy số tiền
22.410.000 đồng (Hai mươi hai triệu bốn trăm mười nghìn đồng); Thời hạn cầm
cố là 12 tháng (từ ngày 15/01/2024 – 15/01/2025) với mức lãi suất là
1,1%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất cầm cố trong hạn. Việc
cầm cố có đăng ký giao dịch bảo đảm trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục
Q: Giaodichdambao/botuphap: theo web: https://dktructuyen.moj.gov.vn/Công
ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho bà D nhận bằng hình thức chuyển khoản
vào tài khoản số 7600236007207 của bà D mở tại Ngân hàng A - Chi nhánh S1.
Do nhu cầu có xe đi lại hàng ngày nên cùng ngày bà D và Công ty có ký
thỏa thuận thuê tài sản, theo đó, hai bên thỏa thuận thời hạn mượn xe từ
15/01/2024 đến 15/02/2024 địa điểm trả xe tại Công ty Cổ phần S – Chi nhánh
S1. Bà D có cam kết trong giấy mượn xe “Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn đã
thỏa thuận”.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà D không thanh toán được khoản tiền
nào cho Công ty.
Do đó, nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết: Buộc bà Mạch Thị Hoàng
D phải thanh toán cho Công ty Cổ phần S có ngay tổng số tiền gốc và lãi còn nợ
tạm tính đến ngày 01/3/2025 là 40.688.717 đồng (Trong đó, tiền gốc:
22.410.000 đồng, lãi: 2.958.120 đồng; phí quản lý hồ sơ: 1.344.600 đồng; phí
mượn xe: 13.446.000 đồng; phí vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 529.997 đồng).
Ngoài ra, bà Mạch Thị Hoàng D còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát
sinh theo hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 02/3/2025 cho đến khi thanh toán
xong nợ.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 11/6/2025, người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn là ông Nguyễn Thanh T trình bày:
Nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết buộc bà D thanh toán cho Công
ty Cổ phần S Có Ngay tổng số tiền vốn và lãi còn nợ tính đến ngày 11/6/2025 là
27.167.643 đồng (trong đó, tiền gốc là 22.410.000 đồng, lãi trong hạn tính từ
ngày 16/01/2024 đến ngày 15/01/2025 là 2.958.120 đồng, lãi quá hạn tính từ
ngày 16/01/2025 đến ngày 11/6/2025 là 1.799.523 đồng) và yêu cầu bà D tiếp
tục trả lãi kể từ ngày xét xử sơ thẩm theo mức lãi suất trong hợp đồng cho đến
khi thanh toán hết nợ cho Công ty. Không yêu cầu bà D thanh toán các khoản
phí gồm (phí mượn xe: 13.446.000 đồng; phí quản lý hồ sơ: 1.344.600; phí vi
phạm nghĩa vụ thành toán: 529.997 đồng). Sau khi bà D trả hết nợ, Công ty Cổ
phần S Có Ngay tự nguyện trả lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô,
xe máy số: 013263 do Phòng C - Công an tỉnh S cấp ngày 14/7/2023 cho bà
Mạch Thị Hoàng D.
Đối với bị đơn bà Mạch Thị Hoàng D: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã
cấp, tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Giấy triệu tập; Thông báo
kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng bà
D không có ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án, cũng không giao nộp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án.
3
- Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Sóc Trăng trình bày ý kiến:
Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh
chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập
chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên
cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên Tòa Hội đồng xét
xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên
đơn thực hiện đúng theo quy định tại các điều 68; 70; 71; 86 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015. Bị đơn không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến trình bày của
các đương sự, kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn Công ty Cổ phần S Có Ngay khởi kiện yêu cầu bị đơn
bà D cư trú tại thành phố S, tỉnh Sóc Trăng thanh toán số tiền cầm cố tài sản và
lãi còn nợ là 27.167.643 đồng theo hợp đồng cầm cố ngày 15/01/2024. Căn cứ
vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án dân sự về
“Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
[2] Tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là
ông Nguyễn Thanh T vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn bà Mạch
Thị Hoàng D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai
nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt tất cả
những người tham gia tố tụng.
[3] Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 11/6/2025, người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể nguyên đơn
chỉ yêu cầu bị đơn trả số tiền vốn và lãi còn nợ tính đến ngày 11/6/2025 là
27.167.643 đồng (trong đó, tiền gốc là 22.410.000 đồng, lãi trong hạn tính từ
ngày 16/01/2024 đến ngày 15/01/2025 là 2.958.120 đồng, lãi quá hạn tính từ
ngày 16/01/2025 đến ngày 11/6/2025 là 1.799.523 đồng). Không yêu cầu bà D
thanh toán khoản phí gồm (phí mượn xe: 13.446.000 đồng; phí quản lý hồ sơ:
1.344.600; phí vi phạm nghĩa vụ thành toán: 529.997 đồng). Xét thấy, việc thay
đổi một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu
cầu ban đầu, quy định tại Khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S Có Ngay về việc yêu
cầu bà D trả số tiền gốc và lãi là 27.167.643 đồng, thấy rằng:

4
[4.1] Công ty Cổ phần S Có Ngay đã cung cấp cho Tòa án bản sao có
chứng thực hợp đồng cầm cố tài sản số STM240101013NA21X ngày
15/01/2024; Phụ lục hợp đồng cầm cố ngày 15/01/2024; Giấy mượn xe ngày
15/01/2024; có chữ ký và chữ viết tên của bà D. Theo các văn bản trên thể hiện,
bà D đã cầm cố tài sản là 01 xe môtô 02 bánh Biển kiểm soát 83P4-548.27; loại
xe Honda SH Mode, màu: Bạc đen; Số khung: RLHJK0118MZ678597, số máy:
JK01E0256547 theo giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số: 013263 do
Phòng C - Công an tỉnh S cấp ngày 14/7/2023 tên chủ xe: bà Mạch Thị Hoàng D
cho Công ty Cổ phần S – Chi nhánh S1 để lấy số tiền 22.410.000 đồng; thời hạn
cầm cố 12 tháng (từ ngày 15/01/2024 – 15/01/2025) với mức lãi suất
1,1%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; Theo hợp đồng cầm
cố thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho bà D. Tòa án đã thông báo
cho bà D biết các tài liệu chứng cứ trên nhưng bà không có ý kiến phản đối nên
căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự đây là tình tiết không phải
chứng minh.
[4.2]. Về tính hợp pháp của hợp đồng cầm cố tài sản số
STM240101013NA21X ngày 15/01/2024; giấy mượn xe ngày 15/01/2024, thấy
rằng: các bên đều có đủ tư cách chủ thể, có đủ năng lực hành vi dân sự nên chủ
thể tham gia ký kết hợp đồng là hợp pháp. Hợp đồng được lập thành văn bản các
bên đều tự nguyện ký tên, đóng dấu xác nhận nên hình thức hợp đồng hợp pháp.
Đồng thời, việc cầm cố có đăng ký giao dịch bảo đảm trên hệ thống đăng ký trực
tuyến của Cục Q: Giaodichdambao/botuphap: theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/ Các đương sự thỏa thuận về toàn bộ các điều
khoản trong nội dung hợp đồng, tự nguyện ký kết, không bị lừa dối ép buộc và
nội dung hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật nên có hiệu lực và buộc các
bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo hợp đồng.
[4.3] Công ty Cổ phần S Có Ngay đã giải ngân cho bà D nhận đủ số tiền
22.410.000 đồng, tuy nhiên quá trình thực hiện hợp đồng, bà D không trả tiền
gốc và lãi cho Công ty khi đến hạn là vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 4
của Hợp đồng cầm cố tài sản và Điều 4 của phụ lục hợp đồng mà các bên đã ký
kết. Tính đến nay, bà D không trả tiền vốn và lãi cho Công ty. Do đó, Công ty
Cổ phần S Có Ngay yêu cầu bà D phải trả cho Công ty toàn bộ số tiền gốc còn
nợ 27.167.643 đồng là phù hợp theo quy định tại Điều 3 của phụ lục hợp đồng
mà các bên đã ký kết và Điều 280, Điều 309, Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4.4] Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn, thấy rằng: Tại hợp đồng cầm
cố tài sản số STM240101013NA21X ngày 15/01/2024, hai bên thỏa thuận mức
lãi suất trong hạn là 1,1%/tháng; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay
trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Xét thấy, mức lãi suất của hợp đồng
các bên đã ký kết là phù hợp theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định
96/2016/NĐ-CP01/7/2016 của Chính phủ, khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015 và khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên bị đơn phải
có nghĩa vụ trả lãi cho nguyên đơn theo hợp đồng đã giao kết. Xét thấy, quá
trình thực hiện hợp đồng, từ ngày nhận tiền cho đến nay bị đơn không trả lãi cho
5
nguyên đơn nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền lãi trong hạn từ
ngày 16/01/2024 đến ngày 15/01/2025 với mức lãi suất 1,1%/tháng là 2.958.120
đồng, lãi quá hạn từ ngày 16/01/2025 đến ngày 11/6/2025 với mức lãi suất
1,65%/tháng là 1.799.523 đồng và số tiền này nguyên đơn đã tính đúng nên
được chấp nhận.
Như vậy, tổng số tiền gốc và lãi mà bị đơn bà Mạch Thị Hoàng D có
nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần S Có Ngay là 27.167.643 đồng.
[5] Xét yêu cầu tiếp tục tính lãi kể từ ngày xét xử sơ thẩm của nguyên
đơn theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng thấy rằng, yêu cầu này của
nguyên đơn phù hợp với hợp đồng hai bên đã ký kết và phù hợp với quy định tại
khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên được chấp nhận.
[6] Tại đơn giải quyết vắng mặt, người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn đề nghị, trường hợp bà D thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi sẽ giao
trả lại cho bà D bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số:
013263 do Phòng C - Công an tỉnh S cấp ngày 14/7/2023 tên chủ xe: bà Mạch
Thị Hoàng D. Xét thấy, sự tự nguyện của nguyên đơn phù hợp với quy định
pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[7] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm
sát nhân dân thành phố Sóc Trăng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí. Bị đơn bà Mạch Thị
Hoàng D phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 1.358.382 đồng theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điều 5, Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1
Điều 39, Điều 92; Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238,
Khoản 1 Điều 244; Khoản 1 Điều 273, Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
- Điều 280, Điều 309, Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S Có
Ngay.
Buộc bị đơn bà Mạch Thị Hoàng D có trách nhiệm thanh toán cho Công
ty Cổ phần S Có Ngay số tiền vốn và lãi còn nợ tính đến ngày 11/6/2025 là
27.167.643 đồng (trong đó, tiền gốc là 22.410.000 đồng, lãi trong hạn tính từ
6
ngày 16/01/2024 đến ngày 15/01/2025 là 2.958.120 đồng, lãi quá hạn tính từ
ngày 16/01/2025 đến ngày 11/6/2025 là 1.799.523 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Mạch Thị Hoàng D còn
phải trả lãi cho nguyên đơn Công ty Cổ phần S Có Ngay theo mức lãi suất thỏa
thuận trong hợp đồng cầm cố cho đến khi thanh toán xong.
2. Ghi nhận sự tự nguyện của Công ty Cổ phần S Có Ngay, sau khi bà
Mạch Thị Hoàng D trả hết nợ thì Công ty Cổ phần S Có Ngay sẽ giao trả lại bản
chính giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số: 013263 do Phòng C - Công
an tỉnh S cấp ngày 14/7/2023 tên chủ xe: Mạch Thị Hoàng D cho bà Mạch Thị
Hoàng D nhận.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
Hoàn trả cho nguyên đơn Công ty Cổ phần S Có Ngay số tiền tạm ứng
án phí đã nộp là 1.017.217 đồng theo biên lai thu số 0000157 ngày 21/3/2025
của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Bị đơn bà Mạch Thị Hoàng D phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 1.358.382
đồng.
4. Đương sự không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu
Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSNDTPST;
- Chi cục THADSTPST;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Võ Văn Như
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm