Bản án số 110/2020/HNGĐ-ST ngày 09/09/2020 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 110/2020/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 110/2020/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 110/2020/HNGĐ-ST ngày 09/09/2020 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 110/2020/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/09/2020 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Quyên và anh Phượng sống chung với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 24/4/2014 tại Uỷ ban nhân dân xã Hoà Thuận, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Trong quá trình sống chung vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là anh Phượng không lo làm ăn, tụ tập bàn bè, nghiện ma túy; chị đã khuyên nhiều lần nhưng không được. Xét thấy cuộc sống hôn nhân của chị và anh Phượng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án cho chị ly hôn với anh Phượng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:110/2020/HNGĐ-ST
Ngày: 09/9/2020
V/v Tranh chấp hôn nhân và gia đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Mai
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Bạn
2. Ông Nguyễn Đức Trung
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Sim- Thư ký Toà án nhân dân thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk lắk
không tham gia phiên tòa.
Ngày 09 tháng 9 năm 2020 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 122/2020/HNGĐ ngày
18/02/2020 về việc“Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 111/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 04/8/2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu Q, sinh năm 1996
Nơi cư trú: Thôn 8, xã Hoà T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk – Vắng mặt. (Có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu P, sinh năm 1994
Nơi cư trú: Liên gia 7, tổ dân phố 1, phường K, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk –
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Thu Q trình bày: ản chung: Không yêu cầu n
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Q và anh P sống chung với nhau trên cơ sở tự
nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 24/4/2014 tại Uỷ ban nhân dân xã H, thành
phố Buôn, tỉnh Đắk Lắk. Trong quá trình sống chung vợ chồng thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là anh P không lo làm ăn, tụ tập bàn bè, nghiện
ma túy; chị đã khuyên nhiều lần nhưng không được. Xét thấy cuộc sống hôn nhân
của chị và anh P không hạnh phúc, mục
2
đích hôn nhân không đạt được nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án cho chị ly hôn với anh
P.
- Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Thuỳ T, sinh ngày
13/5/2015. Chị có nguyện vọng xin nuôi con chung và không yêu cầu anh P cấp
dưỡng.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều
lần cho anh P lên làm việc, tuy nhiên anh P vẫn vắng mặt không có lý.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra lại tại
phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thu Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
anh Nguyễn Hữu P đã được Toà án triệu tập tham gia phiên toà hợp lệ đến lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2]. Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết là “Ly hôn và nuôi con”, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy
định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[3]. Về nội dung vụ án: Chị Q và anh P tự nguyện chung sống với nhau và có
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp,
được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình duy trì quan hệ hôn nhân giữa vợ
chồng xảy ra mâu thuẫn. Anh P, chị Q đã sống ly thân từ khoảng năm 2018 cho đến
nay. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn hôn nhân giữa chị Q và anh P đã trầm trọng,
đời sống chung không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng
xét xử cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Q là phù hợp với khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được.
…………………..
3
[4]. Về con chung: Chị Q và anh P có 01 con chung là cháu Nguyễn Thuỳ T,
sinh ngày 13/5/2015, chị Q có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và
không yêu cầu anh P cấp dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy cháu T là con gái, hiện nay
còn nhỏ nên cần giao cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng để đảm bảo sự chăm sóc và phát
triển của cháu T là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị Q không yêu cầu nên không đặt ra xem
xét.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
[5]. Về tài sản tài sản chung, nợ chung: Các đương sự khai không có nên không
yêu cầu giải quyết.
[6] .Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu Q phải chịu án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,điểm a khoản 1 Điều 39
Điều 144, Điều 147; khoản 1 Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271 và
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng: khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và
Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng: khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu Q.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu Q được ly hôn với anh Nguyễn
Hữu P.
2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Thuỳ T, sinh ngày 13/5/2015 cho
chị Nguyễn Thị Thu Q trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.
Về cấp dưỡng nuôi con chung do chị Q không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu Q phải chị án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là
300.000 đồng đã nộp theo biên lại thu số AA/2019/0005895 ngày 25/02/2020 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
4
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đăk Lăk;
- VKSND tỉnh Đắk lắk;
- VKSND Tp.BMT;
- CCTHADS TP. BMT;
- UBND xã Hòa Thuận, Tp.BMT;
- Các đương sự; Lưu HS
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( Đã Ký)
Lê Thị Mai
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm