Bản án số 11/2025/KDTM-ST ngày 06/06/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/KDTM-ST ngày 06/06/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 11/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/06/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng thương mại cổ phần M "tranh chấp hợp đồng tín dụng" Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ công nghệ N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BN LC
TỈNH LONG AN
Bản án số: 11/2025/KDTM-ST
Ngày: 06-6-2025
V/v “tranh chấp hợp đồng tín
dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BN LC - TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Đông
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Ngọc Ẩn
2. Ông Nguyễn Văn Cao
Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Văn Thành - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bn Lc, tỉnh Long An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện bến Lức tham gia phiên tòa: Bà
Lê Hà Thảo Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bn Lc,
tỉnh Long An mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương
mại thụ lý số: 29/2024/TLST-KDTM ngày 29/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”, theo Quyt định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2025/QĐST-KDTM
ngày 15 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần M.
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật: Ông Trần Minh B, chc vụ: Chủ
tịch Hội đồng quản trị.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 108, đường Trần Hưng Đ, quận Hoàn K, Thành
phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hữu Vĩnh T, chc
vụ: Phó Giám đốc chi nhánh (theo văn bản ủy quyền số 794/UQ-GĐ-CNBLU
ngày 10/12/2024, có mặt).
Địa chỉ chi nhánh: Số 159, Quốc lộ 1, Khu phố 1, thị trấn Bn L, huyện
Bn L, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ công nghệ N.
2
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật: Ông Cao Chí T, chc vụ: Giám
đốc (vắng mặt).
Địa chỉ trụ sở chính: Số 123, đường Lê Thị Hồng G, phường Cầu Ông L,
Quận K, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phan Th Nh, sinh năm
1980 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Số 50, đường 53, Khu phố 5, phường Bình Th, Quận L,
Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 01/10/2024 và trong quá trình giải quyt vụ án,
ông Nguyễn Hữu Vĩnh T đại diện cho nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng thương mại cổ phần M (gọi tắt là Ngân hàng) và Công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ công nghệ N (gọi tắt là Công ty N) thỏa
thuận ký Hợp đồng cho vay hạn mc số: 172/2021-HĐCVHM/NHCT704-
THANHPHONG ngày 09/6/2021, với hạn mc cho vay 40.000.000.000đồng,
thời gian duy trì hạn mc từ ngày 09/6/2021 đn ngày 09/6/2022, mục đích vay
bổ sung vốn kinh doanh lúa, gạo. Ngân hàng đã giải ngân xong số tiền
40.240.000.000đồng cho Công ty N, theo các giấy nhận nợ, cụ thể như sau: Giấy
nhận nợ số 16 ngày 24/01/2022, giải ngân số tiền 10.000.000.000đồng, đã thanh
toán số tiền 337.282.481đồng, còn nợ số tiền 9.662.717.519đồng; Giấy nhận nợ
số 17 ngày 07/02/2022, giải ngân số tiền 4.970.000.000đồng; Giấy nhận nợ số
18 ngày 08/02/2022, giải ngân số tiền 8.570.000.000đồng; Giấy nhận nợ số 19
ngày 09/02/2022, giải ngân số tiền 6.700.000.000đồng; Giấy nhận nợ số 20 ngày
24/5/2022, giải ngân số tiền 10.000.000.000đồng. Để đảm bảo khoản nợ vay của
Công ty N, Ngân hàng đã nhận th chấp tài sản của ông Phan Th Nh theo Hợp
đồng th chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số
172/2021/HĐBĐ/NHCT704 ngày 04/6/2021. Tài sản th chấp gồm:
- Thửa đất số 2416, tờ bản đồ số 07, diện tích 265,4m
2
, loại đất ở tại nông
thôn, toạ lạc xã Lợi Bình Nhơn, thành phố Tân An, tỉnh Long An theo Giấy
chng nhận quyền sử dụng đất số CU 015839 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Long An cấp cho bà Võ Thị Phượng L ngày 26/12/2019, được Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai tại thành phố Tân An chỉnh lý sang tên ông Phan
Th Nh ngày 13/01/2020.
- Thửa đất số 1013, tờ bản đồ số 07, diện tích 4800,7m
2
, loại đất ở tại
nông thôn, toạ lạc xã Lợi Bình Nhơn, thành phố Tân An, tỉnh Long An theo
Giấy chng nhận quyền sử dụng đất số CU 015793 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Long An cấp cho bà Võ Thị Phượng L ngày 23/12/2019, được Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại thành phố Tân An chỉnh lý sang tên ông
Phan Th Nh ngày 13/01/2020.
Quá trình thực hiện Hợp đồng cho vay hạn mc số: 172/2021-
HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG ngày 09/6/2021, Công ty N đã vi phạm
3
nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyt:
Yêu cầu Công ty N thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ gốc và
nợ lãi tạm tính đn ngày xét xử sơ thẩm (ngày 06/6/2025) là:
56.134.267.299đồng (trong đó: nợ gốc 39.902.717.519đồng; nợ lãi
10.861.510.080đồng; phạt lãi quá hạn 5.370.039.700đồng).
Yêu cầu Công ty N tip tục trả lãi theo Hợp đồng cho vay hạn mc số:
172/2021-HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG ngày 09/6/2021 giữa Ngân
hàng và Công ty N kể từ ngày 07/6/2025 cho đn khi Công ty N thanh toán xong
toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng.
Trường hợp Công ty N không trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng thì
Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi các tài sản th
chấp theo Hợp đồng th chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số
172/2021/HĐBĐ/NHCT704 ngày 04/6/2021 đã ký giữa Ngân hàng và ông Phan
Th Nh. Trường hợp giá trị tài sản đảm bảo phát mãi không đủ thanh toán nợ thì
Ngân hàng yêu cầu Công ty N tip tục trả nợ cho Ngân hàng cho đn khi thanh
toán ht nợ gốc và lãi theo Hợp đồng cho vay hạn mc đã ký kt giữa Ngân
hàng và Công ty N.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Bn Lc căn c quy định tại
Điều 196, Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự tin hành thực hiện thủ tục tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng của tòa án gồm: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tip cận, công khai chng c và hòa giải, ghi ý
kin của Công ty N, ông Phan Th Nh đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.
Tuy nhiên, Công ty N, ông Phan Th Nh vắng mặt và không cung cấp tài liệu,
chng c cho Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bn Lc, tỉnh Long An phát biểu
ý kin:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo pháp luật tố
tụng và các đương sự trong vụ án đã chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án
cho đn trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của Ngân hàng đối với Công ty N về tranh chấp hợp đồng tín dụng. Buộc Công
ty N có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền nợ gốc: 39.902.717.519đồng;
nợ lãi: 10.861.510.080đồng; phạt lãi quá hạn: 5.370.039.700đồng, tổng cộng số
tiền 56.134.267.299đồng, tính đn ngày 06/6/2025 và tiền lãi phát sinh kể từ
ngày 07/6/2025 cho đn khi Công ty N thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc,
nợ lãi, lãi chậm trả, lãi phạt theo thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay hạn mc
số: 172/2021- HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG ngày 09/6/2021 được ký
kt giữa Ngân hàng và Công ty N. Trường hợp Công ty N không thanh toán
khoản nợ theo Hợp đồng cho vay hạn mc số: 172/2021- HĐCVHM/NHCT704-
THANHPHONG ngày 09/6/2021 thì Hợp đồng th chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất số: 172/2021/HĐBĐ/NHCT704 ngày 04/06/2021 được
4
xử lý theo quy định tại Điều 299, Điều 303 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp xử lý tài sản th chấp nêu trên không đủ để thanh toán nợ cho Ngân
hàng thì hợp đồng th chấp nêu trên được xử lý theo quy định tại Điều 335, 336,
339, 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
NHẬN ĐỊNH TÒA ÁN
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Công
ty N thanh toán cho Ngân hàng khoản nợ theo Hợp đồng cho vay hạn mc được
ký kt giữa Ngân hàng và Công ty N. Căn c khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng
dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”.
[2]. Về thẩm quyền giải quyt vụ án: Ngân hàng và Công ty N ký biên
bản thỏa thuận ngày 03/4/2024 về việc lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Bn
Lc, nơi nguyên đơn đặt trụ sở chi nhánh giải quyt tranh chấp. Căn c khoản 1
Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân
huyện Bn Lc, tỉnh Long An có thẩm quyền giải quyt vụ án theo thủ tục sơ
thẩm.
[3]. Về phạm vi khởi kiện: Tòa án cấp sơ thẩm chỉ xem xét những nội
dung theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được quy định tại Điều 5, Điều 188
Bộ luật Tố tụng dân sự; những nội dung khác không liên quan đn nội dung khởi
kiện của nguyên đơn, Tòa án không xem xét đn.
[4]. Về vắng mặt đương sự tại phiên tòa: Công ty N, ông Phan Th Nh đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ đn lần th hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng
mặt. Do đó, Tòa án căn c vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tin
hành xét xử vắng mặt họ theo thủ tục chung.
[5]. Xét nội dung tranh chấp:
[5.1]. Hợp đồng cho vay hạn mc số: 172/2021-HĐCVHM/NHCT704-
THANHPHONG ngày 09/6/2021 và Hợp đồng th chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất số: 172/2021/HĐBĐ/NHCT704 ngày 04/6/2021 được
xác lập giữa Ngân hàng và ông Phan Th Nh trên cơ sở tự nguyện, có nội dung
phù hợp pháp luật, không trái đạo đc xã hội và có hình thc phù hợp theo quy
định tại Điều 405, Điều 406 của Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử xét thấy
đây là hợp đồng hợp pháp, làm căn c phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên
khi tham gia giao kt hợp đồng.
[5.2]. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng:
[5.2.1] Xét yêu cầu trả tiền nợ gốc:
Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Công ty N thanh toán cho Ngân hàng số tiền
tiền nợ gốc 39.902.717.519đồng; nợ lãi 10.861.510.080đồng; phạt lãi quá hạn
5.370.039.700đồng, tổng cộng 56.134.267.299đồng. Ngân hàng khởi kiện có
cung cấp cho Tòa án chng c để chng minh cho yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng là Hợp đồng cho vay hạn mc số: 172/2021-HĐCVHM/NHCT704-
THANHPHONG ngày 09/6/2021. Nội dung Hợp đồng cho vay hạn mc số:
5
172/2021-HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG ngày 09/6/2021 thể hiện,
Ngân hàng cho Công ty N vay với hạn mc cho vay 40.000.000.000đồng, thời
gian duy trì hạn mc từ ngày 09/6/2021 đn ngày 09/6/2022, mục đích vay bổ
sung vốn kinh doanh lúa, gạo. Ngân hàng đã giải ngân xong số tiền
40.240.000.000đồng cho Công ty N, theo các giấy nhận nợ, cụ thể như sau: Giấy
nhận nợ số 16 ngày 24/01/2022, giải ngân số tiền 10.000.000.000đồng, đã thanh
toán số tiền 337.282.481đồng, còn nợ số tiền 9.662.717.519đồng; Giấy nhận nợ
số 17 ngày 07/02/2022, giải ngân số tiền 4.970.000.000đồng; Giấy nhận nợ số
18 ngày 08/02/2022, giải ngân số tiền 8.570.000.000đồng; Giấy nhận nợ số 19
ngày 09/02/2022, giải ngân số tiền 6.700.000.000đồng; Giấy nhận nợ số 20 ngày
24/5/2022, giải ngân số tiền 10.000.000.000đồng. Quá trình giải quyt vụ án,
Công ty N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để Công ty N đn
Tòa án trình bày ý kin, đưa ra chng c nhằm bảo vệ quyền lợi của Công ty N
đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nhưng Công ty N cố tình vắng mặt và
không cung cấp tài liệu, chng c cho Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy, căn c
vào các tài liệu, chng c do Ngân hàng cung cấp gồm: Hợp đồng cho vay hạn
mc số: 172/2021-HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG ngày 09/6/2021; Các
giấy nhận nợ, gồm: Giấy nhận nợ số 16 ngày 24/01/2022, giấy nhận nợ số 17
ngày 07/02/2022, giấy nhận nợ số 18 ngày 08/02/2022, giấy nhận nợ số 19 ngày
09/02/2022, giấy nhận nợ số 20 ngày 24/5/2022 thể hiện nội dung tại mục “bên
vay” có chữ ký, đóng dấu của ông Cao Chí T là người đại diện hợp pháp theo
pháp luật của Công ty N. Do đó, có đủ căn c để chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của Ngân hàng về việc yêu cầu Công ty N thanh toán số tiền nợ gốc là
39.902.717.519đồng.
[5.2.2]. Xét yêu cầu tính lãi của Ngân hàng:
Lãi suất cho vay, lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn theo Hợp đồng cho
vay hạn mc số: 172/2021-HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG ngày
09/6/2021 do các bên tự nguyện thỏa thuận và phù hợp Điều 91 Luật Các tổ
chc tín dụng. Do đó, Ngân hàng khởi yêu cầu Công ty N thanh toán tiền nợ lãi
10.861.510.080đồng; phạt lãi quá hạn 5.370.039.700đồng (tính đn ngày
06/6/2025) là có căn c chấp nhận.
Đồng thời, cần tip tục duy trì mc lãi suất cho vay, lãi suất trong hạn, lãi
suất quá hạn theo Hợp đồng cho vay hạn mc số: 172/2021-
HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG ngày 09/6/2021 được ký kt giữa Ngân
hàng và Công ty N cho đn khi Công ty N thanh toán xong số tiền nợ gốc, nợ lãi
cho Ngân hàng.
Từ những phân tích tại mục [5.2.1] và [5.2.2], Hội đồng xét xử xét thấy có
đủ căn c để chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, cũng như
chấp nhận ý kin đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Buộc Công ty N có
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền nợ gốc 39.902.717.519đồng; nợ lãi
10.861.510.080đồng; phạt lãi quá hạn 5.370.039.700đồng, tổng cộng
56.134.267.299đồng, tính đn ngày 06/6/2025.
[5.2.3]. Về yêu cầu xử lý tài sản của Ngân hàng:
6
Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng cho vay hạn mc số:
HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG ngày 09/6/2021 giữa Ngân hàng và
Công ty N. Tại Điều 5 của Hợp đồng các bên đã thỏa thuận về biện pháp bảo
đảm bằng Hợp đồng th chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số:
172/2021/HĐBĐ/NHCT704 ngày 04/6/2021. Tài sản th chấp gồm:
- Thửa đất số 2416, tờ bản đồ số 07, diện tích 265,4m
2
, loại đất ở tại nông
thôn, toạ lạc xã Lợi Bình Nhơn, thành phố Tân An, tỉnh Long An theo Giấy
chng nhận quyền sử dụng đất số CU 015839 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Long An cấp cho bà Võ Thị Phượng L ngày 26/12/2019, được Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai tại thành phố Tân An chỉnh lý sang tên ông Phan
Th Nh ngày 13/01/2020.
- Thửa đất số 1013, tờ bản đồ số 07, diện tích 4800,7m
2
, loại đất ở tại
nông thôn, toạ lạc xã Lợi Bình Nhơn, thành phố Tân An, tỉnh Long An theo
Giấy chng nhận quyền sử dụng đất số CU 015793 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Long An cấp cho bà Võ Thị Phượng L ngày 23/12/2019, được Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại thành phố Tân An chỉnh lý sang tên ông
Phan Th Nh ngày 13/01/2020.
Hợp đồng th chấp này có hình thc và nội dung phù hợp theo quy định
tại các Điều 299, 303, 307, 317, 318, 319, 320, 321, 323; khoản 1 Điều 326;
Điều 327 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 166, 167, 179 của Luật đất đai
2013 nên hợp đồng có hiệu lực và các bên phải thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
đúng nội dung cam kt trong hợp đồng. Do đó, cần tip tục duy trì Hợp đồng th
chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số:
172/2021/HĐBĐ/NHCT704 ngày 04/6/2021 để đảm bảo thi hành các khoản nợ
của Ngân hàng.
[6]. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Công ty N phải chịu số tiền
5.000.000đồng. Ngân hàng đã nộp tạm ng số tiền này nên cần buộc Công ty N
nộp lại số tiền 5.000.000đồng để hoàn trả cho Ngân hàng.
[7]. Về án phí: Công ty N phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26, Điều 27 Nghị
Quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH
Căn c vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn c vào các Điều 299, 303, 307, 317, 318, 319, 320, 321, 323; khoản 1
Điều 326, Điều 327 Bộ luật Dân sự;
Căn c Điều 90, 91 Luật các tổ chc tín dụng;
7
Căn c Điều 26, 27 Nghị Quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần M đối
với Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ công nghệ N về tranh chấp
hợp đồng tín dụng.
Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ công nghệ N có
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần M số tiền nợ gốc:
39.902.717.519đồng; nợ lãi: 10.861.510.080đồng; phạt lãi quá hạn:
5.370.039.700đồng (tính đn ngày 06/6/2025), tổng cộng số tiền:
56.134.267.299đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 07/6/2025 cho đn khi
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ công nghệ N thanh toán xong
toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi, lãi chậm trả, lãi phạt theo thỏa thuận trong Hợp
đồng cho vay hạn mc số: 172/2021- HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG
ngày 09/6/2021 được ký kt giữa Ngân hàng thương mại cổ phần M và Công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ công nghệ N.
Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ công nghệ
N không thanh toán khoản nợ theo Hợp đồng cho vay hạn mc số: 172/2021-
HĐCVHM/NHCT704-THANHPHONG ngày 09/6/2021 thì Hợp đồng th chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số: 172/2021/HĐBĐ/NHCT704
ngày 04/6/2021 được xử lý theo quy định tại Điều 299, Điều 303 của Bộ luật
Dân sự.
Trường hợp xử lý tài sản th chấp nêu trên không đủ để thanh toán nợ cho
Ngân hàng thương mại cổ phần M thì hợp đồng th chấp nêu trên được xử lý
theo quy định tại Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Buộc Công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại dịch vụ công nghệ N nộp số tiền 5.000.000đồng để hoàn trả cho
Ngân hàng thương mại cổ phần M.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ công nghệ N phải chịu
164.134.267đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần M 80.539.000đồng tiền tạm
ng án phí đã nộp theo biên lai thu số 000.7935 ngày 23/10/2024 tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Bn Lc.
4. Về quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo đối với bản án: Đương sự
có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yt hợp lệ theo qui định pháp luật.
8
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng ch thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Long An.
-VKSND huyện Bn Lc.
-CCTHADS huyện Bn Lc.
-Các đương sự.
-Lưu HS-AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Nguyễn Đình Đông
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm