Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Điện Biên Phủ (TAND tỉnh Điện Biên) |
Số hiệu: | 11/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | xử ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
Toµ ¸n nh©n d©n
THÀNH PHỐ Đ
TØnh §iÖn Biªn
B¶n ¸n sè: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngµy 19/ 03/ 2025
V/v: "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi
ly hôn"
Céng Hoµ X· Héi Chñ NghÜa viÖt nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
nh©n danh
n-íc céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt nam
Toµ ¸n nh©n d©n THÀNH PHỐ Đ
Víi thµnh phÇn héi ®ång xÐt xö s¬ thÈm gåm cã:
- ThÈm ph¸n chñ to¹ phiªn toµ: Bµ Bạc Thị Liên
- C¸c héi thÈm nh©n d©n: 1. Bà Lò Thị Hiền
2. Bà Đỗ Thị Thu Hà
- Th- ký Toµ ¸n ghi biªn b¶n phiªn toµ: Bµ Nguyễn Thị Q - Thư ký Tòa án
nhân dân thành phố Đ, tỉnh Đ
Ngµy 19 tháng 03 năm 2025 t¹i trô së Toµ ¸n nh©n d©n thành phố §, tØnh
§ mở phiên tòa xÐt xö s¬ thÈm c«ng khai vô ¸n hôn nhân và gia đình thụ lý sè:
10/2024/TLST-HNG§ ngµy 15 th¸ng 10 n¨m 2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn" theo QuyÕt ®Þnh ®-a vô ¸n ra xÐt xö sè 09/2025/QĐXX-ST
ngày 08/01/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2025/QĐ-HPT ngày
22/01/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyªn ®¬n: Chị Lò Thị T - Sinh n¨m 1994 (cã mÆt).
Tró t¹i: Bản N, xã Ẳ, huyện M, tỉnh Đ.
2. BÞ ®¬n: Anh Tòng Văn P - Sinh n¨m 1994 (vắng mặt).
Tró t¹i: Bản N 1, xã N, thành phố Đ, tØnh §iÖn Biªn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 10/10/2024 và các bản tự khai
tại Tòa án nhân dân thành phố Đ, chị Lò Thị T (nguyên đơn) trình bày:
1. Về hôn nhân: Tôi và anh Tòng Văn P tổ chức đám cưới theo phong tục
và có đi ®¨ng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ẳ, huyện M, tỉnh Đ vào ngày
09/10/2014. Chóng tôi kết hôn lµ tù nguyÖn, kh«ng bÞ ai Ðp buéc. Kết hôn và về
chung sống ở nhà nội tại bản N1, xã N, thành phố Đ từ năm 2014 đến năm 2021
thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tôi phát hiện ra anh P bị nghiện chất ma
túy. Tôi và gia đình đã khuyên bảo nhiều nhưng anh P vẫn không cai được ma
túy. Năm 2023 anh P đi chấp hành biện pháp xử lý hành chính cai nghiện 12
tháng đến năm 2024 anh P đi cai nghiện về nhưng chúng tôi cũng không sống
cùng nhau Chúng tôi đã ly thân từ tháng 01 năm 2021 cho đến nay, Tôi và anh P
cũng không còn quan tâm, thăm nom gì nhau.Vì tình cảm vợ chồng không còn
2
nên tôi làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Đ giải quyết cho tôi được ly
hôn với anh Tòng Văn P.
2. Về con chung: Tôi và anh P có 01 con chung là cháu Tòng Thanh T,
sinh ngày 27/7/2015. Quan điểm của tôi xin được nuôi và chăm sóc cháu T cho
đến khi cháu thành niên và có khả năng lao động.
- Về phần cấp dưỡng nuôi con chung: không yêu cầu Tòa giải quyết
3. Về tài sản: Tài sản riêng; tài sản chung; nợ phải trả; nợ lấy về và diện
tích ruộng nương: Không có tài sản gì.
Ngày 15/10/2024, sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân thành phố Đ đã
thông báo nội dung đơn xin ly hôn với các yêu cầu cụ thể của chị T cho anh P
được biết, giao Thông báo thụ lý vụ án hợp lệ cho anh P. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận Thông báo thụ lý vụ án, anh P không có ý kiến phản hồi
bằng văn bản cho Tòa án. Tòa án đã triệu tập nhiều lần và tiến hành giao Thông
báo phiên họp kiểm tra chứng cứ và hòa giải vụ án hợp lệ cho anh P, nhưng anh
P vẫn không đến Tòa. Do vậy Tòa án vẫn tiến hành giải quyết vụ án theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự và Luật hôn nhân gia đình đối với các đương sự.
Ngày 08/01/2025 Tòa án nhân dân thành phố Đ đã ra Quyết định xét xử và đã
tống đạt hợp lệ cho anh P nhưng anh P vẫn vắng mặt không có lý do. Tòa án đã
hoãn phiên tòa và tiến hành tống đạt Quyết định hoãn phiên tòa cho anh P.
Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh P đã được triệu tập hợp lệ hai lần nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều
227/BLTTDS, HĐXX vẫn tiến hành xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay, chị Lò Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung và không yêu
cầu Tòa giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết
quan hệ tài sản như nội dung trong đơn khởi kiện và bản tự khai chị đã trình bày.
- Anh P đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiªn cøu c¸c tµi liÖu cã trong hå s¬ vô ¸n, qua thÈm tra t¹i phiªn
toµ. Héi ®ång xÐt xö nhËn ®Þnh:
[1] Về Tố tụng. Bị đơn có địa chỉ tại bản N 1, xã N, thành phố Đ, tỉnh Đ
do vậy vụ án xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Đ theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39/BLTTDS.
[2] VÒ quan hệ hôn nhân: Anh Tòng Văn P và chị Lò Thị T tổ chức lễ
cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ẳ, huyện M, tỉnh Đ. Do vậy hôn nhân
giữa hai người là hợp pháp.
Theo lời khai của chị T cùng đơn xác nhận tình trạng hôn nhân do trưởng
bản N, xã Ẳ, huyện M, tỉnh § xác nhận cho thấy: Quá trình chung sống phát
sinh mâu thuẫn do anh P và chị T tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm
sống vợ chồng thường xảy ra tranh cãi, anh P có chơi bời và bị nghiện chất ma
túy.
3
Năm 2023 anh P đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đi cai nghiện
bắt buộc 12 tháng năm 2024 anh P đi cai nghiện về nhưng anh chị đã sống ly
thân, bản thân chị T cùng con gái đã về sinh sống tại bản N, xã Ẳ, huyện M, tỉnh
Đ từ tháng 01/2021 cho đến nay.
Bản thân chị T xét thấy tình cảm không còn và đề nghị Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn với anh P.
Héi ®ång xÐt xö xÐt thÊy, ®Ó ®¶m b¶o quyÒn lîi cña chị T vµ ®Ó gi¶i
phãng cho chị thoát khái t×nh tr¹ng hiÖn t¹i khi mµ cuộc h«n nh©n kh«ng thể
đem lại hạnh phúc cho chị, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, vì mục đích của hôn nhân không đạt được. Hai anh chị không dành thời gian
chung sống chăm sóc giúp đỡ nhau, theo Điều 19 Luật hôn nhân gia đình năm
2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia
đình. Nhưng hai anh chị không muốn thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại
điều luật này do hai anh chị đã sống ly thân hơn từ năm 2021 năm nay, như vậy
không thể đảm bảo hạnh phúc gia đình cho chị T cùng con. Áp dông Điều 51 và
Điều 56 LuËt h«n nh©n gia ®×nh n¨m 2014 chấp nhận yêu cầu của chị T xử cho
ly hôn giữa chị Lò Thị T và anh Tòng Văn P
[3] Về con chung: Chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung là cháu Tòng Thanh T, sinh ngày 27/7/2015.
Xét thấy hiện tại chị T mới là người có đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc con chung bởi cháu đang lứa tuổi vị thành niên, xét theo nguyện vọng của
cháu T có nguyện vọng ở với mẹ.Theo xác nhận của trưởng bản N và UBND xã
Ẳ do anh P bị nghiện chất ma túy. Năm 2023 anh P đã bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đi cai nghiện bắt buộc 12 tháng, năm 2024 anh P đi cai nghiện về
nhưng anh chị đã sống ly thân, bản thân chị T cùng con gái đã về sinh sống tại
bản N, xã Ẳ, huyện M, tỉnh Đ từ tháng 01/2021 cho đến nay. Như vậy không
đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của trẻ. HĐXX căn cứ Điều 69 và Điều 81;
Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận nguyện vọng của chị T.
Giao con cho chị T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục, anh Phương
có quyền đi lại thăm con chung không ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết,
HĐXX chấp nhận sự tự nguyện nuôi con của chị T
[5]. Về tài sản: Tài sản riêng; tài sản chung; Nợ phải trả, nợ lấy về diện
tích ruộng, nương: Không có
[6]. Về án phí: Chị Lò Thị T là dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng kinh tế
khó khăn của xã thuộc diện miễn án phí và có đơn xin miễn án phí. Áp dụng
Điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí
Tòa án ngày 30/12/2016 chị T được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
V× c¸c lÏ trªn.
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ: Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 19, Điều 69, Điều 81, 82, 83, 84
của LuËt h«n nh©n vµ gia ®×nh n¨m 2014; Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyªn xö:
1. Về hôn nhân: Chị Lò Thị T được ly hôn với anh Tòng Văn P
2. VÒ con chung: Chị Lò Thị T được quyền trùc tiÕp ch¨m sãc, nu«i
d-ìng con chung là cháu Tòng Thanh T, sinh ngày 27/7/2015 cho đến khi cháu
thành niên và có khả năng lao động.
Về cấp d-ìng nuôi con: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ng-êi kh«ng trùc tiÕp nu«i con cã quyÒn ®i l¹i th¨m nom, ch¨m sãc gi¸o
dôc con chung kh«ng ai ®-îc c¶n trë.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Tòa án
có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con
chung.
3. Về tài sản: Tài sản riêng; tài sản chung; diện tích ruộng, nương, Nợ
phải trả, nợ lấy về: Không có.
4. Về án phí: C¨n cø Khoản 4 §iÒu 147/BLTTDS, điểm đ Khoản 1 Điều 12
Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án, chị Lò Thị T được miễn toàn bộ án phí dân
sự sơ thẩm.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án chính, hoặc bản án được niêm yết.
Nơi gửi:
- TA ND tỉnh Đ
- VKS TPĐBP
- Chi cục THADS TPĐ
- UBND xã Ẳng C
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ
- Kế toán, vp
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bạc Thị Liên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm