Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
Số hiệu: | 11/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lương Văn Đ - Phương Thị S, Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày:
27-02-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Hải Đoàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Dư Chấn Hưng.
Bà Hoàng Thị Bích Hà.
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Thị Lý Hoài - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Ông Phạm Văn Tiến - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 179/2024/TLST-HNGĐ
ngày 13 tháng 11 năm 2024, về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22 tháng
01 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số: 12/2025/QĐST-HNGĐ ngày 10
tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Lương Văn Đ, sinh năm 1988. Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Phương Thị S, sinh năm 1989. Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện
H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 11 năm 2024, trong quá trình tố tụng
nguyên đơn anh Lương Văn Đ trình bày:
Anh Lương Văn Đ và chị Phương Thị S đăng ký kết hôn ngày 05/10/2015,
tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện H, tỉnh Lạng Sơn, trước khi kết hôn hai bên được
tự do tìm hiểu và được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa
phương.
2
Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian, đến
khoảng cuối năm 2019, đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên
nhân, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng
không ở gần nhau mỗi người làm một nơi, từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày
càng lạnh nhạt, không hạnh phúc và từ tháng 02 năm 2020 vợ chồng sống ly thân
từ đó cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân vợ chồng có được hai bên gia
đình động viên quay về đoàn tụ, tuy nhiên tình cảm vợ chồng vẫn không được cải
thiện. Từ khi ly thân hai vợ chồng không còn ai quan tâm đến ai, người nào chỉ
biết bổn phận của người đó, xác định tình cảm vợ chồng không còn anh Lương
Văn Đ yêu cầu được ly hôn với chị Phương Thị S.
Về con chung, vợ chồng có 02 người con chung, con lớn Lương Thị Vân A
sinh ngày 26/01/2007, khi Toà án thụ lý vụ án thì chưa đủ 18 tuổi nhưng đến nay
cháu đã trưởng thành đủ 18 tuổi, sức khoẻ lao động bình thường đảm bảo tự nuôi
sống bản thân, do vậy không yêu cầu Toà án giải quyết; con nhỏ Lương Bảo K
sinh ngày 06/5/2013, hiện nay còn nhỏ đang ở cùng nguyên đơn. Sau ly hôn
nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Lương Bảo K đến 18
tuổi, không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về điều kiện nuôi
con, nguyên đơn có thu nhập ổn định khoảng 15.000.000 đồng/tháng và có chỗ ở
hợp pháp tại thôn Đ, xã Y, huyện H, tỉnh Lạng Sơn.
Về tài sản chung nguyên đơn không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án chị Phương Thị S không hợp tác nên không có
văn bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã
tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của họ; bị đơn thực hiện chưa đúng quyền và nghĩa vụ theo Điều 70,
72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng các Điều
51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Về hôn nhân, chấp nhận yêu cầu
của anh Lương Văn Đ về việc ly hôn với chị Phương Thị S. Về con chung, con
lớn Lương Thị Vân A sinh ngày 26/01/2007 đã trưởng thành đủ 18 tuổi không
yêu cầu giải quyết; con nhỏ Lương Bảo K sinh ngày 06/5/2013, giao cho anh
Lương Văn Đ được quyền trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, chị Phương
Thị S không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung không xem xét giải quyết.
Về án phí căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt, nhưng
nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lương Văn Đ và chị Phương Thị S, tự
nguyện đăng ký kết hôn ngày 05/10/2015, tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn, nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Về yêu cầu ly hôn: Xét thấy,
cuộc sống hôn nhân có nhiều bất đồng dẫn đến vợ chồng thường xuyên căng
thẳng, không hạnh phúc. Từ năm 2020 đến nay vợ chồng sống ly thân không còn
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Mâu thuẫn vợ
chồng ở trên phù hợp với biên bản xác minh ngày 12/12/2024 của Tòa án. Hội
đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của nguyên
đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Anh Lương Văn Đ và chị Phương Thị S có 02 người con
chung, con lớn Lương Thị Vân A sinh ngày 26/01/2007; con nhỏ Lương Bảo K
sinh ngày 06/5/2013. Xét thấy, hiện nay con lớn Lương Thị Vân A đã trưởng
thành đủ 18 tuổi, sức khoẻ lao động bình thường đảm bảo tự nuôi sống bản thân,
nguyên đơn không yêu cầu Toà án giải quyết là phù hợp với quy định của pháp
luật. Đối với, con nhỏ Lương Bảo K hiện nay đang ở cùng nguyên đơn, quá trình
giải quyết vụ án bị đơn không hợp tác, không chấp hành giấy triệu tập, thông báo
của Tòa án, không cung cấp tài liệu, chứng cứ về điều kiện nuôi con; nguyên đơn
đảm bảo điều kiện, khả năng về chỗ ở, thu nhập để nuôi con; nguyện vọng của
con mong muốn được sống chung với bố. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi
mặt của con, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao con nhỏ Lương Bảo K cho
nguyên đơn nuôi dưỡng, giáo dục.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Xét thấy, Tòa án đã giải thích việc yêu
cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chung,
nhưng nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung và xét
thấy nguyên đơn có đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do vậy, Hội
đồng xét xử không buộc bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016,
nguyên đơn phải chịu án phí dân sự để nộp ngân sách Nhà nước.
[7] Xét thấy, ý kiến tại phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án là phù hợp với nhận định ở trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại
Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
4
1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lương Văn Đ được ly hôn với chị Phương
Thị S.
2. Về con chung: Anh Lương Văn Đ và chị Phương Thị S có 02 người con
chung, con lớn Lương Thị Vân A sinh ngày 26/01/2007 đã trưởng thành đủ 18
tuổi không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; con nhỏ Lương Bảo K sinh
ngày 06/5/2013, sau khi ly hôn anh Lương Văn Đ được quyền trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, cho đến khi đủ 18 tuổi. Chị Phương Thị S không
phải cấp dưỡng nuôi con do anh Lương Văn Đ chưa yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Lương Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, để
nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận anh Lương Văn Đ đã nộp 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) án phí, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0004879 ngày 11 tháng 11 năm 2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng;
- UBND xã Yên Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm