Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giải quyết ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 11/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 13012025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Thiệp, bà Lý Thị Vinh.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lan Phượng - Thư Toà án nhân
dân huyện TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Bà Đinh Thị Bích Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử thẩm công khai vụ án dân sthụ số: 46/2024/TLST-HNGĐ
ngày 05 tháng 11 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
17/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị B, sinh năm 2000. (Vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: NB, xã BM, huyện TC, tỉnh Sơn La.
2. Bị đơn: Anh ờng Văn T, sinh năm 1992. (Vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: NB, xã BM, huyện TC, tỉnh Sơn La.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tkhai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Lò Thị B trình bày:
Chị Lò Thị B anh Lường Văn T kết hôn với nhau đăng kết hôn
ngày 14/6/2018 tại y ban nhân dân BM, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn
trên sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống với nhau được
một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, tính tình không hòa hợp, mâu
thuẫn kéo dài, không tìm được tiếng nói chung, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2023, không ai quan tâm đến cuộc sống
của ai. Nay chị B xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu giải quyết
ly hôn với anh Lường Văn T.
2
Về con chung: Chị Thị B anh Lường Văn T 02 con chung
cháu Lường Thị HM, sinh ngày 30/7/2018 cháu Lường TT, sinh ngày
20/10/2020. Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, hai con chung với anh
Lường Văn T.
Chị B đề nghị giao cháu Lường Thị HM cháu Lường TT cho anh
Lường Văn T được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị B không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Thị B đơn đề nghị xét xvắng mặt với nội dung: Chị B gi
nguyên ý kiến ntrình bày trong đơn khởi kiện, bản tkhai yêu cầu
miễn án phí.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lường Văn T đơn xin
xét xử vắng mặt với nội dung trình bày như sau:
Anh Lường Văn T chị Thị B kết hôn với nhau xảy ra mâu thuẫn
đúng như chị Thị B trình bày. Anh ờng Văn T nht trí ly hôn vi ch
Th B.
Về con chung: Anh Lường Văn T chị Thị B 02 con chung
cháu Lường Thị HM, sinh ngày 30/7/2018 cháu Lường TT, sinh ngày
20/10/2020. Anh T đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c cháu Lường
Thị HM và cháu Lường TT.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu chị B cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Căn cứ khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xác
minh nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng điều kiện nuôi con tại địa
chỉ nơi cư trú của các đương sự:
Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương ngày 09/12/2024 xác định:
Anh Lường Văn T chị Thị B kết hôn hợp pháp, chung sống với nhau tại
bản NB, xã BM, huyện TC, tỉnh Sơn La. Quá trình chung sống phát sinh mâu
thuẫn gia đình nên đã sống ly thân, nguyên nhân mâu thuẫn thì chính quyền địa
phương không nắm được. Hai bên gia đình đã tổ chức hòa giải cho anh T, chị B
nhưng không thể đoàn tụ nên đã thỏa thuận ly hôn. Anh T chị B 02 con
chung đang ở với anh Lường Văn T. Anh T có khả năng và điều kiện nuôi con.
Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ
cho Tòa án, không có ý kiến gì về các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình
và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người tham gia tố tụng khác.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa: Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định
3
của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan
hệ pháp luật, xác định đúng đầy đủ cách tham gia tố tụng, tiến hành thu thập
tài liệu, chứng cứ đúng quy định, đảm bảo đúng thời hạn, tống đạt đầy đủ hợp lệ
các văn bản tố tụng cho đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tham gia đúng
thành phần trong quyết định đưa ván ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn
ra theo đúng quy định của pháp luật, Thư phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại các Điều 70,
Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng
mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định pháp luật tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016. Viện kiểm sát đề nghị:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị B được ly hôn với anh Lường
Văn T.
Về con chung: Giao cháu ờng Thị HM, sinh ngày 30/7/2018 cháu
Lường TT, sinh ngày 20/10/2020 cho anh ờng Văn T trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục. Chị Lò Thị B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm không giá ngạch cho
nguyên đơn chị Lò Thị B theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Nguyên đơn chị Thị B yêu cầu ly hôn với bị đơn anh
Lường Văn T địa chỉ nơi ttại bản NB, BM, huyện TC, tỉnh Sơn La.
Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ giải quyết đúng thẩm quyền,
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Thị B, bị đơn anh Lường Văn T vắng mặt tại phiên
toà đều đơn đề nghị Tòa án xét xvắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về quan hhôn nhân: Chị Thị B anh Lường Văn T kết hôn với
nhau trên sở tự nguyện, không ai bị ép buộc, được Ủy ban nhân dân xã BM,
huyện TC, tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận đăng kết hôn theo quy định. Do
đó, chị B anh T vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị B, anh
T chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
4
mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã,
không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Anh T chị B đã sống ly thân từ năm 2023 đến nay, không ai quan
tâm đến cuộc sống của ai. Tình cảm vchồng không còn, chị B yêu cầu ly hôn
với anh Lường Văn T. Anh Lường Văn T nhất trí ly hôn với chị Lò Thị B.
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, bản tự khai của đương sự và tại
phiên tòa cho thấy cuộc sống chung vchồng của chị B anh T không hạnh
phúc, mâu thuẫn kéo dài, nguyên nhân do mâu thuẫn gia đình, vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng đã sống ly
thân được một thời gian dài không ai quan tâm đến cuộc sống của ai dẫn đến
tình cảm vợ chồng xa cách, hôn nhân gia đình trở nên bế tắc.
Từ các căn cứ nêu trên cho thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị B anh T
đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị
Lò Thị B ly hôn với anh Lường Văn T.
[3] Về con chung: Chị Thị B anh Lường Văn T 02 con chung
cháu Lường Thị HM, sinh ngày 30/7/2018 cháu Lường TT, sinh ngày
20/10/2020. Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, hai con chung với anh
Lường Văn T.
Chị Thị B đề nghị giao hai con chung cho anh Lường Văn T trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh Lường Văn T nhất trí với ý kiến của chị Lò Thị B.
Hội đồng xét xử xét thấy: Ý kiến của chị Thị B và anh Lường Văn T
đều thống nhất giao cháu Lường Thị HM cháu Lường TT cho anh Lường
Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh T nơi ổn định, công việc
thu nhập. Trong thời gian vợ chồng sống ly thân, anh T đảm bảo điều kiện nuôi
dưỡng hai con chung về mọi mặt. Do đó cần chấp nhận ý kiến của các đương sự,
giao cháu Lường Thị HM cháu Lường TT cho anh Lường Văn T trực tiếp
trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị B không phải cấp dưỡng nuôi con
chung do không ai yêu cầu.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Thị B anh Lường Văn T xác
định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết, trường hợp sau khi giải quyết ly hôn có phát sinh tranh chấp
và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Thị B là người dân tộc thiểu số cư trú ở
xã có điều kiện – kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có yêu cầu miễn án phí. Do
đó, miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm không giá ngạch cho chị Thị B.
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị B được ly hôn với anh Lường
Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Lường Thị HM, sinh ngày 30/7/2018 và cháu
Lường TT, sinh ngày 20/10/2020 cho anh Lường Văn T trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con đến tui trưng thành 18 tui kh
ng lao động) hoặc đến khi có quyết định khác của cơ quan thẩm quyn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị B không phải cấp dưỡng nuôi con
chung do không ai yêu cầu.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị B, anh T xác định không có, không đề
nghị Toà án giải quyết. Do đó không xem xét giải quyết trong vụ án.
4. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho
chị Lò Thị B.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Thị B, anh Lường Văn T được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
ca Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi
hành án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7 Điu 9 ca Lut Thi hành án dân s; thi hiu thi nh án được thc
hiện theo quy định tại Điều 30 ca Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC (2);
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBNDBM, huyện TC, tỉnh Sơn La;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nông Văn Thịnh
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất