Bản án số 18/2025/HC-PT ngày 06/01/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HC-PT ngày 06/01/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 18/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Tấn T. Giữ nguyên quyết định của Bản án hành chính sơ thẩm số 12/2024/HC-ST ngày 16/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
ông Đinh Phước Hòa
ông Vũ Thanh Liêm
ông Đặng Kim Nhân
- Thư phiên tòa: bà Đặng Ngọc Gia Linh, Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà:Trần Thị Thng - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà
Nẵng, xét xphúc thẩm công khai ván hành chính thụ số 443/2024/TLPT-
HC ngày 18 tháng 11 năm 2024 vvic: “Khiếu kiện hành vi hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm số 12/2024/HC-ST ngày 16/9/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Gia Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2376/2024/QĐ-PT ngày 20 tháng
12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: ông Nguyễn Tấn T; địa chỉ: thôn A, X, thị xã A,
tỉnh Gia Lai. Có mặt
2. Người bkiện: Ủy ban nhân dân thxã A, tỉnh Gia Lai; địa ch: E Q,
phường A, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: ông Đặng Quốc Hoài H -
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã A; địa chỉ: E Q, thị xã A, tỉnh Gia Lai.
đơn xin xét xử vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 18/2025/HC-PT
Ngày: 06-01-2025
V/v: “Khiếu kiện hành vi hành chính
trong lĩnh vực quản lý đt đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - Tự do - Hạnh phúc
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị kiện: ông Nguyễn
Huy H1 Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường thị A; địa chỉ: B
H, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Có mặt
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị T1; địa chỉ: Thôn
A, xã X, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Có mặt
* Người kháng cáo: người khởi kiện ông Nguyễn Tấn T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Người khởi kiện trình bày:
Năm 1990, ông được cha mẹ tặng cho một thửa đất tại thôn A, xã X, thị xã
A, tỉnh Gia Lai, diện tích 555 m
2
, đất có tứ cận: Phía Đông giáp đường tỉnh lộ 669
chiều dài 15,32m; phía Tây giáp đất gò mã chiều dài 14,70m; phía Nam giáp n
ông N chiều dài 37m; phía Bắc giáp đất ông Đặng Thế V chiều dài 37m. Từ khi
được tặng cho đất thì vợ chồng ông sdụng ổn định. Năm 2000, gia đình ông
đưc Ủy ban nhân dân huyện A cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
R290023 ngày 16/6/2000, thửa đất số 267 tờ bản đồ số 67.
Sau đó ông có khai phá thêm diện tích 15 m
2
đất ở phía Tây nên tổng diện
tích đất gia đình ông thực tế đang sdụng là 570 m
2
, đất tứ cận: Phía Đông
giáp đường tỉnh lộ 669 chiều dài 15,32m; phía Tây giáp đất chiều dài
14,70m; phía Nam giáp nhà ông N chiều dài 37,30 m; phía Bắc giáp đất ông Đặng
Thế V chiều dài 38,30m.
Đến khi ông Đặng Thái V1 khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất với gia
đình ông tại Tán nhân dân thị An Khê thì Hội đồng xem xét, thẩm định tại
chỗ ngày 25/8/2015 đã xác định và đo vẽ diện tích đất gia đình ông đang sử dụng
570 m
2
đúng như thực tế. Sau đó, Tán nhân dân thAn Khê ban hành
Bản án số 03/2016/DS-ST ngày 22/3/2016 không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của ông Đặng Thái V1.
Sau khi quyết định tại Bản án trên thì ông làm hsơ đnghcấp lại Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất theo đúng hiện trạng đất sử dụng là thêm 15m
2
đất
ông khai phá. Tuy nhiên, sau khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số H 924364 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G cấp ngày 04/4/2017, tha
đất số 655, tờ bản đồ s67 diện ch 596,6 m
2
thì diện tích đất của gia đình ông b
thừa so với thực tế đang sử dụng. Do đó, ngày 16/4/2020, Ủy ban nhân dân thị xã
A đã ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp không
đúng theo quy định, cấp không đúng số thửa đất 267, cấp khống 9,8 m
2
, tổng diện
tích thực tế Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G cấp là 606,4 m
2
.
Gia đình ông tiếp tục làm hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì Văn phòng đăng đất đai chi nhánh thA đo đạc cấp lại cho
gia đình ông G chứng nhận quyền sử dụng đất số 548316 thửa đất số 655 tờ
bản đồ số 67, diện tích 545,2 m
2
trong đó 400 m
2
đt 145,2 m
2
đất trồng
3
cây lâu năm. Giấy chứng nhận quyền sdụng đất này không đúng với diện tích
đất thực tế gia đình ông đang sử dụng nên ông không đồng ý nhận.
Gia đình ông nhiều lần khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị A
nhưng không được trả lời. Gia đình ông đang sdụng diện tích đất đúng với
đồ đo hiện trạng sử dụng đất do Hội đồng xem xét, thẩm định tại chỗ của Toà án
nhân dân thị xã An Khê thực hiện ngày 25/8/2015.
Do đó, ông khởi kiện yêu cầu Tán buộc Ủy ban nhân dân thị xã A thc
hiện hành vi hành chính cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hu
nhà ở tài sản khác gắn liền với đất cho vchồng ông theo đúng trích lục hiện
trạng đất được Hội đồng thẩm định đo đạc Toà án nhân dân thxã An Khê thc
hiện ngày 25/8/2015 Bản án số 03/2016/DS-ST ngày 22/3/2016 của Tán
nhân dân thị xã An Khê, Quyết định đình chxét xử phúc thẩm vụ án dân ssố
12/2016/QĐ-PT ngày 12/9/2016 của Tán nhân dân tỉnh Gia Lai, theo đúng hiện
trạng đất ông bà đang sdụng tổng diện tích là 570 m
2
, thửa đất số 267, tbản
đồ số 67 tại thôn A, xã X, thA, tỉnh Gia Lai, tứ cận như sau: Đông giáp tnh
lộ 669 dài 15,32m; Tây giáp dài 14,7m; Nam giáp đất của ông N dài 37,3m;
Bắc giáp đất của ông V1 dài 38,3m.
2. Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện trình bày:
Hộ ông Nguyễn Tấn T đưc Ủy ban nhân dân huyện A (nay thA) cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 290023 ngày 16/6/2000, với diện tích:
555 m
2
(trong đó: đất 400 m
2
+ đất trồng cây lâu năm 155 m
2
) thuộc thửa đất số
267, tờ bản đồ số 67 tại thôn A, xã X.
Năm 2015, giữa hộ ông Nguyễn Tấn Tông Đặng Thái V1 đã phát sinh
tranh chấp được Tòa án nhân dân thị xã An Khê giải quyết tại Bản án sơ thẩm số
03/2016/DS-ST ngày 22/3/2016 (Quyết định xử: Không chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của ông Đặng Thái V1 Thị Kim L yêu cầu ông Nguyễn
Tấn T phải trả lại phần đất chiều ngang (mặt tiền đường Tỉnh lộ 669) dài: 2m,
chiều dài: 26m) Quyết định số 12/2016/QĐ-PT ngày 12/9/2016 vđình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án dân sự của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai.
Sau khi các Bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, năm 2017
ông Nguyễn Tấn T thực hiện đăng cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất s
646, tờ bản đồ số 67, diện tích: 51,4 m
2
đất trồng cây lâu năm (phần diện tích đất
tiếp giáp phía Nam thửa đất số 267 của hộ ông Tgiáp phía Bắc là thửa đất số
247a của hộ ông Đặng Thái V1) được Ủy ban nhân dân thị xã A cấp Giấy chứng
nhận số CE 093593 ngày 24/01/2017. Theo đó, ông Nguyễn Tấn T tiếp tục thực
hiện thủ tục hợp thửa đất (thửa số 267, tbản đồ s67 do Ủy ban nhân dân huyện
A cấp cho hộ ông Nguyễn Tấn T ngày 16/6/2000 để hợp với thửa đất số 646, tờ
bản đồ số 67 của Giấy chứng nhận số CE 093593 ngày 24/01/2017) cấp đổi lại
Giấy chứng nhận được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G cấp như sau:
4
- Ngày 01/3/2017, ông T được cấp Giấy chứng nhận số CH 990251 (hợp
02 thửa đất số: 267, 646 thành thửa đất số 655, tbản đồ số: 67), diện tích: 606,4
m
2
.
- Ngày 04/4/2017, ông T được cấp Giấy chứng nhận số CH 924364 tại tha
đất số: 655, tờ bản đồ số: 67, diện tích: 596,6 m
2
(biến động giảm diện tích đất).
Ngày 09/4/2020, theo kết quả kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu
số CE 093593 ngày 24/01/2017 cho ông Nguyễn Tấn T, Thanh tra thA đã có
Văn bản số 49/TTr-TH về việc đề nghị xử lý việc Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định pháp luật về đất đai đối với thửa đất số 646 (67), với do: Giấy
chứng nhận cấp không đúng trình tự thtục (không tổ chức lấy ý kiến khu dân
cư, không tổ chức niêm yết ng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng,
tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở thôn A, xã X
(nơi đất)). Theo đó, Ủy ban nhân dân thA đã ban hành Quyết định số
839/QĐ-UBND ngày 16/4/2020 về việc thu hồi Giấy chứng nhận cấp không đúng
quy định pháp luật về đất đai cho ông Nguyễn Tấn T.
Không đồng ý với Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 16/4/2020, ông T
đã khiếu nại hành chính đối với quyết định này. Ngày 28/5/2020, Chtịch Ủy ban
nhân dân thị xã A đã ban hành Quyết định số 1061/QĐ-UBND về việc giải quyết
khiếu nại của ông Nguyễn Tấn T (lần đầu), theo đó không công nhận nội dung
khiếu nại của ông T.
Không đồng ý với kết quả giải quyết đối với Quyết định số 1061/QĐ-
UBND ngày 28/5/2020, ông T tiếp tục khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh V2y
ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh G xvụ việc.
Ngày 16/10/2020, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh G Văn bản số
3805/STNMT-TTr về việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Tấn T; theo đó,
vic Ủy ban nhân dân thị A ban hành Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày
16/4/2020 số 1061/QĐ-UBND ngày 28/5/2020 chưa đảm bảo quy định,
do: Giấy chứng nhận số CE 093593 ngày 24/01/2017 đã hết giá trị pháp lý, vì Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh G đã cấp đổi theo thủ tục hợp thửa đất số 655, tờ
bản đồ số 67, diện tích 596,6 m
2
tại Giấy chứng nhận số CH 924364 ngày
04/4/2020. Do đó, không sđể Ủy ban nhân dân thA ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại.
Để có cơ sở giải quyết vụ việc, Ủy ban nhân dân thị xã A đã có văn bản đề
nghị Tòa án nhân dân thị xã An Khê làm rõ nội dung liên quan diện tích đất 51,4
m
2
trong Bản án s03/2016/DS-ST ngày 22/3/2016. Ngày 12/11/2020, Tòa án
nhân dân thị An Khê có Văn bản số 94/TA-VP không xác định diện tích này
của ai. Ngày 20/11/2020, Ủy ban nhân dân thxã A đã ban hành Quyết định số
2341/QĐ-UBND về việc thu hồi Quyết định giải quyết khiếu nại số 1061/QĐ-
UBND ngày 28/5/2020 và Quyết định số 2342/QĐ-UBND về hủy bỏ Quyết định
số 839/QĐ-UBND ngày 16/4/2020 vvic thu hồi Giấy chứng nhận cấp không
đúng quy định pháp luật về đất đai.
5
Ngày 01/12/2020, Ủy ban nhân dân thị A đã Văn bản số 1452/UBND-
TNMT về việc đề nghSở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G thu hồi Giấy chứng
nhận số CH 924364 ngày 04/4/2017 đã cấp cho ông Nguyễn Tấn T. Ngày
30/12/2020, Sở i nguyên Môi trường tỉnh G đã ban hành Thông báo s
489/TB-STNMT Quyết định số 288/QĐ-STNMT về việc thu hồi Giấy chng
nhận đã cấp cho ông Nguyễn Tấn T. Tuy nhiên, ông T không chấp hành thực hiện
nên Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G tiếp tục ban hành Quyết định số 123/QĐ-
STNMT ngày 08/9/2022 về việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp nêu trên.
Ngày 09/3/2023, Thanh tra tỉnh Gia Lai ban hành Văn bản số 115/TTr-NV2
về việc chuyển đơn của ông Nguyễn Tấn TA đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị
xã A; đơn nội dung: ông Nguyễn Tấn T đề nghị Ủy ban nhân dân thị cấp
Giấy chứng nhận cho ông theo Bản án số 03/2016/DS-ST ngày 22/3/2016. Ngày
31/3/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã A đã có Văn bản số 506/UBND-TTr
v/v cấp Giấy chứng nhận cho ông Nguyễn Tấn T, theo đó, đã đề nghị Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thịA thực hiện trích đo địa chính thửa đất (trên cơ
sở diện tích tại Giấy chứng nhận số CH 924364 đã hủy trphần diện tích tranh
chấp là 51,4 m
2
theo Bản án số 03/2016/DS-ST ngày 22/3/2016 của Tòa án nhân
dân thị xã An Khê), in Giấy chứng nhận trình Ủy ban nhân dân thxã A cấp lại
Giấy chứng nhận cho ông Nguyễn Tấn T theo đúng quy định pháp luật.
Ngày 20/5/2023, Ủy ban nhân dân thị A đã cấp lại Giấy chứng nhận số
548316, thửa đất số 655, tờ bản đồ số 67, diện tích 545,2 m
2
cho ông Nguyễn
Tấn T, bà Nguyễn Thị T1 theo quy định. Tuy nhiên, qua các lần thông báo của
quan chuyên môn nhưng đến nay ông T, T1 chưa đồng ý nhận Giấy chứng nhn
được cấp lại nêu trên.
Ủy ban nhân dân thị xã A không chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện về
việc buc y ban nhân dân thị A thực hiện hành vi hành chính cấp Giấy chứng
nhận cho ông theo đúng trích lục hiện trạng đất được Hội đồng thẩm định đo
đạc Tòa án nhân dân th An Khê thực hiện ngày 25/8/2015 Bản án số
03/2016/DS-ST ngày 22/3/2016 của Tòa án nhân dân thị xã An Khê, Quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân ssố 12/2016/QĐ-PT ngày 12/9/2016 của
Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai, theo đúng hiện trạng đất ông đang sdụng
tổng diện tích là 570 m
2
, thửa đất số 267, tờ bản đồ số 67 tại thôn A, xã X, thị xã
A.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị T1 trình y:
Bà đồng ý với ý kiến trình bày của chồng bà là ông Nguyễn Tấn T.
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai chấp nhận đơn khởi kiện.
Tại Bản án hành chính thẩm số 12/2024/HC-ST ngày 16/9/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Gia Lai đã quyết định:
6
Căn cứ vào khoản 3, khoản 4 Điều 3; khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32;
khoản 2 Điều 116; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 193; Điều 206; Điều 348; Điều
358 của Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Điều 95, Điều 100, khoản 2 Điều 105 của Luật Đất đai;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (được sửa đổi, bổ sung theo khoản 4 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-
CP ngày 06/01/2017 của Chính phvề sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai).
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014
quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hthống thông tin đất đai Điều 29
của Thông số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 ca Bộ T2 quy định về hồ
địa chính (được sửa đổi, bổ sung bởi các thông tư: Thông s02/2015/TT-
BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ T2 quy định chi tiết một sđiều của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ T2 quy
định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phsửa đổi, bổ sung một số nghđịnh quy định chi tiết thi hành luật đất đai
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 ngày 30/6/2021 của Bộ T2 sa
đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết hướng dẫn thi hành
luật đất đai; Thông s02/2023/TT-BTNMT ngày 15/5/2023 của Bộ T2 sửa đổi,
bổ sung một số điều của thông số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm
2014 của Bộ T2 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sửa đổi, bsung một số điu thông số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ T2 quy định về hồ sơ địa
chính);
1. Bác yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện là ông Nguyễn Tấn T về vic
yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Ủy ban nhân dân thị A, tỉnh Gia Lai thực hiện
hành vi hành chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất cho ông Nguyễn Tấn T, Nguyễn Thị T1 theo
đúng trích lục hiện trạng đất được Hội đồng thẩm định đo đạc Tán nhân dân
th An Khê thực hiện ngày 25/8/2015 Bản án s 03/2016/DS-ST ngày
22/3/2016 của Tán nhân dân thị An Khê, Quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án dân sự số 12/2016/QĐ-PT ngày 12/9/2016 của Toà án nhân dân tỉnh
Gia Lai, theo đúng hiện trạng đất ông đang sử dụng tổng diện tích là 570
m
2
, thửa đất số 267, tờ bản đồ s67 tại thôn A, X, thị xã A, tỉnh Gia Lai, t
cận như sau: Đông giáp tỉnh lộ 669 dài 15,32m; Tây giáp dài 14,7m; Nam
giáp đất của ông N dài 37,3m; Bắc giáp đất của ông V1 dài 38,3m.
7
Ngoài ra Bản án thẩm còn tuyên về án phí, chi phí xem xét thẩm định ti
chỗ và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 08/10/2024, ông Nguyễn Tấn T có đơn kháng cáo.
Tại phiên tòa phúc thẩm: ông Nguyễn Tấn T ginguyên nội dung kháng
cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng phát biểu ý kiến: Quá
trình giải quyết vụ án, về trình tự, thủ tục giải quyết thì Hội đồng xét xử, thư
đã tuân thủ đúng quy định của Luật tố tụng hành chính. Căn cứ vào tài liệu, chứng
cứ trong hồ vụ án thì Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn Tấn T căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận kháng cáo của ông Nguyễn Tấn T.
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra, kết quả tranh tụng tại
phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên và các đương sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm
nhận thấy:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm người bị kiện có đơn xin xét xử vắng mặt nên
Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt người bị kin.
[2] Về thủ tục tố tụng: Hành vi của y ban nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hành vi hành chính trong lĩnh
vực quản Nhà ớc về đất đai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tán bằng
vụ án hành chính theo khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính. Tòa án nhân dân
tỉnh Gia Lai thụ lý, giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại Điều 32 Luật tố
tụng Hành chính là đúng.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tấn T yêu cầu được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế sử dụng được thể hiện tại
Bản án dân ssơ thẩm số 03/2016/DS-ST570m
2
hoặc theo Biên bản xem xét
thẩm định tại chỗ ngày 08/8/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai với diện tích
576,7m
2
, thấy:
Theo Trích lục hiện trạng thửa đất ngày 25/8/2015 đối với thửa đất
247a+267 tờ bản đồ số 67 tọa lạc thôn A, X, thị xã A, tỉnh Gia Lai, nội dung:
đất ông Đặng Thái V1 thửa số 247a, diện tích hiện trạng sdụng 397,2m
2
; đất
ông Nguyễn Tấn T, thửa số 267, diện tích hiện trạng sử dụng (theo Hội đồng)
570m
2
, diện tích hiện trạng sử dụng (theo chủ nhà) 567m
2
, trong đó diện tích đất
tranh chấp là 51,4m
2
. Tch lục được lập bởi Hội đồng định giá, Ủy ban nhân dân
X, sự tham gia của vợ ông Đặng Thái V1 Lê ThKim L, vợ chồng ông
Nguyễn Tấn TNguyễn Thị T1. (bl 11)
Tại Bản án dân sự thẩm số 03/2016/DS-ST ngày 22/3/2016, Tòa án nhân
dân thị xã An Khê đã nhận định “Theo đo đạc thực tế thì hai thửa đất nói trên có
8
tổng diện tích 1.929,9m
2
, thừa 45,9m
2
so với diện tích đất ban đầu mà Nhà nước
cấp trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” “Theo kết quả đo đạc, thẩm định
tại chỗ ngày 25/8/2015 thì tổng diện tích đất của nguyên đơn cũng như của bị đơn
đều thừa so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Nhà nước cấp. Vì vậy,
không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bác yêu cu
khởi kiện của ông Đặng Thái V1 và bà Thị Kim Lphù hợp”. Như vậy, Tòa
án thxã A không xác định thửa đất tranh chấp (có chiều ngang mặt tiền đường
tỉnh lộ 669 dài 2m, chiều dài 26m) là của gia đình ông Nguyễn Tấn T.
Theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 08/8/2024 của Tòa án nhân
dân tỉnh Gia Lai thể hiện: “Diện tích đất theo ông Nguyễn Tấn T, Nguyễn Thị
T1 sử dụng chỉ dẫn, có tứ cận: Phía Đông giáp đường tỉnh lộ 669 dài 13,57m +
1,75m; phía Tây giáp đất mồ mả dài 0,2m+5,1m+9,4m; phía Nam giáp đất ông
N dài 3,54m+14,51m+18,72m; phía Bắc giáp đất ông Đặng Thái V1 dài
12m+6,24m+2,79m+17,01m. Tổng diện tích 576,7m
2
. Trong đó: Đất ông Nguyễn
Tấn T, Nguyễn Thị T1 đang tranh chấp với ông Đặng Thái V1, tcận: Phía
Đông giáp đường tỉnh lộ 669 dài 1,75m; Phía Tây giáp đất mồ mả dài 0,2m; Phía
Nam giáp đất của ông T dài 5,16m+18,58m+13,79m; Phía Bắc giáp đất ông
Đặng Thái V1 dài 12m+6,24m+2,79m+17,01m. Tổng diện tích 54,5m
2
”. Như
vậy, tổng diện tích gia đình ông T đang sử dụng có tổng diện tích 576,7m
2
, trong
đó đã bao gồm phần đất tranh chấp với ông Đặng Thái V154,5m
2
. Do đó, sau
khi trừ đi diện tích 54,5m
2
thì diện tích đất ông T sdụng còn lại 522,2m
2
. So với
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 548316 ngày 20/5/2023 Ủy ban
nhân dân thị xã A cấp cho ông T (545,2m
2
) thì diện tích giấy chứng nhận lớn hơn
diện tích ông T đang sử dụng.
[4] Theo quy định tại Thông số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014,
Thông số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014, Thông số 02/2015/TT-
BTNMT ngày 27/01/2015, Thông s 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017,
Thông số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021, Thông số 02/2023/TT-
BTNMT ngày 15/5/2023 ca Bộ T2; Nghị định s 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 thì thẩm quyền cấp trích lục thửa đất thuộc vquan, tổ chức thẩm
quyền quản hồ địa chính, bao gồm: Văn phòng đăng đất đai hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh đối với hồ địa chính của tỉnh, thành
phtrực thuộc Trung ương, đối với hệ thống sổ địa chính của đối tượng thuộc
thẩm quyền đang sử dụng hoặc hồ địa chính đã lập qua các thời kỳ không s
dụng thường xuyên trong quản đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc n phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Đối với địa phương chưa
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng Đ, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
cung cấp dữ liệu trích lục thửa đất từ hồ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ
địa chính.
Đối chiếu quy định trên, thì Trích lục hiện trạng thửa đất ngày 25/8/2015
được lập bởi Hội đồng định giá, Ủy ban nhân dân X, Tòa án nhân dân th
An Khê, sự tham gia của vông Đặng Thái V1 bà Thị Kim L, vợ chồng
9
ông Nguyễn Tấn T Nguyễn Thị T1 Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ
ngày 08/8/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai không phải trích đo địa chính
để làm cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vì vậy, Ủy ban nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai không căn cứ vào Trích lục
hiện trạng thửa đất ngày 25/8/2015 và Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày
08/8/2024 để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Nguyễn
Tấn T, bà Nguyễn Thị T1 là đúng quy định pháp luật.
[5] Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn
Tấn T là có căn cứ.
[6] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Tấn T không xuất trình thêm
chứng cứ, tình tiết nào mới nên không có cơ sđể chấp nhận kháng cáo của ông
Nguyễn Tấn T.
[7] Về án phí: ông Nguyễn Tấn T phải chịu án phí hành chính phúc thẩm vì
kháng cáo không được chấp nhận
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng Hành chính;
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Tấn T. Giữ nguyên quyết định
của Bản án hành chính thẩm số 12/2024/HC-ST ngày 16/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Gia Lai.
Áp dụng Điều 95, Điều 100, khoản 2 Điều 105 của Luật Đất đai;
Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (được sửa đổi, bổ sung theo khoản 4 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-
CP ngày 06/01/2017 của Chính phvề sửa đổi, bổ sung một số nghđịnh quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai).
Áp dụng khoản 2 Điều 15 Thông số 34/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai và
Điều 29 của Thông số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 ca Bộ T2 quy
định vhồ địa chính (được sửa đổi, bổ sung bởi các thông tư: Thông số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ T2 quy định chi tiết một số điu
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017
của Bộ T2 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai; Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 ngày 30/6/2021
của Bộ T2 sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông quy định chi tiết
10
ớng dẫn thi hành luật đất đai; Thông số 02/2023/TT-BTNMT ngày 15/5/2023
của Bộ T2 sửa đổi, bsung một số điều của thông số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ T2 quy định vgiấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một
số điều thông s24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 ca Bộ T2
quy định về hồ sơ địa chính);
1. Bác yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện ông Nguyễn Tấn T về vic
yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Ủy ban nhân dân thị A, tỉnh Gia Lai thực hiện
hành vi hành chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất cho ông Nguyễn Tấn T, Nguyễn Thị T1 theo
đúng trích lục hiện trạng đất được Hội đồng thẩm định đo đạc Tán nhân dân thị
An Khê thực hiện ngày 25/8/2015 Bản án số 03/2016/DS-ST ngày
22/3/2016 của Tán nhân dân thxã An Khê, Quyết định đình chỉ xét xphúc
thẩm vụ án dân sự s12/2016/QĐ-PT ngày 12/9/2016 của Tán nhân dân tnh
Gia Lai, theo đúng hiện trạng đất ông đang sdụng tổng diện tích 570
m
2
, thửa đất số 267, tờ bản đồ số 67 ti thôn A, xã X, thị xã A, tỉnh Gia Lai, tứ cận
như sau: Đông giáp tỉnh lộ 669 dài 15,32m; Tây giáp dài 14,7m; Nam giáp
đất của ông N dài 37,3m; Bắc giáp đất của ông V1 dài 38,3m.
Áp dụng khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
2. Về án phí hành chính phúc thẩm:
Ông Nguyễn Tấn T phải chịu 300.000 đồng phí hành chính phúc thẩm. Xác
nhận ông Nguyễn Tấn T đã nộp 300.000 đồng tm ứng án phí phúc thẩm theo
Biên lai số 0000144 ngày 24/9/2024 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Gia Lai.
3. Những quyết định khác của bản án hành chính sơ thẩm khôngkháng
cáo, kháng nghị có hiệu lực kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- Cục THADS tỉnh Gia Lai;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đinh Phuớc Hòa
Tải về
Bản án số 18/2025/HC-PT Bản án số 18/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HC-PT Bản án số 18/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất