Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 108/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 108/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Đ ly hôn Trần Văn H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 108/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14 - 5 - 2025.
V/v tranh chấp
“Ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Cương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trương Thị Kim Tiến.
2. Bà Trần Thị Đổi
- Thư ký phiên tòa: Bà Lương Thị Thùy Trang - là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến
hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2025/TLST-HNGĐ ngày 16
tháng 01 năm 2025 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
83/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số: 62/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Tổ 4, ấp An Hòa, xã A, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1974.
Địa chỉ: Ấp C, xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
(Bà Đ có mặt, ông Hvắng mặt không rõ lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 09 tháng 7 năm 2024 và những lời khai tiếp
theo, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Đ trình bày: Bà và ông Trần Văn Hchung
sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Tịnh Biên,
tỉnh An Giang vào ngày 16/4/2020. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh
phúc, đến đầu năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn là do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên
2
cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Nay, tình cảm vợ chồng
không thể hàn gắn được nữa nên bà xin ly hôn với ông Trần Văn H.
Về con chung: Vợ chồng ông bà chung sống không có con chung, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Ông bà tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn
bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng ông Trần Văn Hvẫn
vắng mặt, cũng không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Đ khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông
Trần Văn H, ông Hhiện thường trú và có mặt tại Ấp C, xã Tân Mỹ, huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án
là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, bị đơn là ông Trần Văn Hđã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1,
3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Đ và ông Trần Văn Hchung sống
với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Tịnh Biên, tỉnh An
Giang, số đăng ký kết hôn 44/2020 ngày 16/4/2020 nên hôn nhân giữa ông bà là
hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trong quá trình chung sống, bà Đ cho rằng do cuộc sống vợ chồng không
phù hợp, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong hôn
nhân, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Mâu thuẫn giữa ông bà cũng
không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết.
Đối với ông H, từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, mặc dù đã được tống đạt
thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng theo quy định, biết được yêu cầu
khởi kiện của bà Đ nhưng ông Hkhông đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì
phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà Đ. Tại phiên tòa, ông Hvẫn vắng mặt,
chứng tỏ không có thiện chí để hàn gắn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét
xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung vợ chồng của
ông bà không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu
ly hôn của bà Đ và ông Hlà có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
3
[3]. Về con chung: Bà Đ trình bày, bà và ông Hchung sống với nhau không
có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với ông H, dù đã được
thông báo về yêu cầu của bà Đ về con chung nhưng ông Hkhông đến Tòa án và
cũng không có văn bản phản hồi ý kiến gửi Tòa án nên HĐXX không đề cập, xem
xét đến. Nếu ông Hcó tranh chấp về con chung thì sẽ khởi kiện một vụ án khác.
[4]. Về tài sản chung: Bà Đ trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết; ông H không có văn bản phản hồi ý kiến về tài sản chung nên HĐXX
không xem xét. Nếu ông Hcó tranh chấp về tài sản chung thì sẽ khởi kiện trong
một vụ án khác.
[5]. Về nợ chung: Bà Đ trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;
ông Hkhông có văn bản phản hồi ý kiến về nợ chung nên HĐXX không xem xét.
Nếu ông Hcó tranh chấp về nợ chung thì sẽ khởi kiện trong một vụ án khác.
[6]. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 9, 56, 81, 82, 83, và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ về việc “Ly
hôn” đối với ông Trần Văn H.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Đ được ly hôn với ông Trần Văn H.
- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Đ trình bày, bà và ông Hkhông có con
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông Hkhông có văn bản phản hồi ý kiến
về tài sản chung nên HĐXX không đề cập, xem xét. Nếu ông Hcó tranh chấp về
tài sản chung thì sẽ khởi kiện trong một vụ án khác.
- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Đ trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết về tài sản chung; Ông H không có văn bản phản hồi ý kiến về
tài sản chung nên HĐXX không đề cập, xem xét. Nếu ông Hcó tranh chấp về tài
sản chung thì sẽ khởi kiện trong một vụ án khác.
- Về nợ chung: Bà Đ trình bày vợ chồng chung sống không có nợ chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết; Ông Hkhông có văn bản phản hồi ý kiến về nợ
4
chung nên HĐXX không đề cập, xem xét. Nếu ông Hcó tranh chấp về nợ chung
thì sẽ khởi kiện trong một vụ án khác.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Đ chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm sung công quỹ nhà nước. Bà Đ được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án
phí nộp tại biên lai thu số 0004444 ngày 08/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An để thi hành.
Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết
bản án để xin xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- UBND xã A, huyện Tịnh Biên,
tỉnh An Giang;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Kim Cương
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Chí Lin – Trần Thị Đổi
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Cương
6

7
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh
thần quy định tại Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm
theo hướng dẫn này được sử dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm
theo:
(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ
tên Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký
hiệu loại bản án (ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017
có số 100 thì ghi: “Số:100/2017/DS-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về
hôn nhân và gia đình năm 2017 có số 108 thì ghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu
là bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại năm 2017 có số 110
thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về lao
động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ
thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp
mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố
tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án
thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân
được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh
chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ
ghi họ tên của hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm
người, thì ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà, họ tên của Thẩm phán, họ
tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán;
chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
8
(7) Ghi họ tên của Thư ký phiên tòa và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm
tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng
dẫn tại điểm (1) song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân
dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ
“Trong các” (ví dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử
trong hai ngày thì ghi “Trong các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3
năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà liền nhau thì ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví
dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà không
liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 và ngày 15 tháng 3
năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày...
tháng... (ví dụ: Từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu không liền
nhau thì ghi các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các
ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là
tranh chấp về dân sự thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì
ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu
là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số 18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa
thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp
pháp của người chưa thành niên). Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ
quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên,
địa chỉ cư trú; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn; nếu là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú
trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với nguyên đơn; nếu là người đại diện
theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ quyền ngày... tháng...
năm...”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại diện theo pháp luật của
nguyên đơn (Giám đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên
đơn (Văn bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư
nào và thuộc Đoàn luật sư nào); nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
9
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên
ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành
niên).
(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm
việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa
chỉ cư trú).
(25) Trong phần này ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy
đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án; ghi rõ các tình tiết, sự kiện không phải
chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất, không thống nhất; đối với các
tình tiết của vụ án mà các bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý lẽ, lập luận của
từng bên đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ
án (về áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào
tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa
để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình
tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp
nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự; yêu cầu, đề nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác
có liên quan. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật
tố tụng dân sự thì tùy từng trường hợp mà Tòa án phân tích, lập luận về việc áp
dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ
hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [ ].
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ
án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng
cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ
quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử sơ thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định
đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì ghi
vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được thi hành theo quy định
tại Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu
thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
10
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị
án thì phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và
đóng dấu (bản án này phải lưu vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Toà án cấp sơ thẩm
phải giao hoặc gửi bản án theo quy
định tại Điều 269 của Bộ luật tố tụng
dân sự và những nơi cần lưu bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN
TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm