Bản án số 108/2025/DS-PT ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 108/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 108/2025/DS-PT ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 108/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Hồ Văn Đ, bà Đặng Thị G. - Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phán: Ông Nguyn Hữu Lương
Ông Văn Phận
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án
nhân dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre: Nguyn Th Xa
Riêng - Kim sát viên.
Ngày 19 tháng 02 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét
x phúc thm công khai v án đã thụ s: 574/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng
12 năm 2024 về vic
Tranh chp quyn s dụng đất yêu cu chm dt hành
vi cn tr quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s: 148/2024/DS-ST ngày 06 tháng 9 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 60/2025/QĐ-PT ngày
03 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Hồ Văn Đ, sinh năm 1953;
1.2. Bà Đặng Thị G, sinh năm 1954;
Cùng đa ch:p Đ1, xã T, huyn T, tnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc
P, sinh năm 1960. Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. (có
mặt)
2. Bị đơn:
2.1. Nguyễn Thị M, sinh năm 1947; (đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
Bn án s: 108/2025/DS-PT
Ngày: 19/02/2025
V/v
Tranh chp quyn s
dụng đất và yêu cu chm
dt hành vi cn tr quyn s
dụng đất.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
lần hai nhưng vắng mặt không có lý do)
2.2. Đặng Thị P, sinh năm 1964; (đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
hai nhưng vắng mặt không có lý do)
Cùng đa chỉ: p Đ1, xã T, huyn T, tnh Bến Tre.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Hồ Thị T, sinh năm 1976;
3.2. Bà Hồ Thị Lệ T, sinh năm 1978;
3.3. Bà Hồ Thị T, sinh năm 1980;
3.4. Ông Hồ Văn B, sinh năm 1983;
3.5. Bà Đặng Ngọc B, sinh năm 1997;
Cùng đa chỉ: p Đ1, xã T, huyn T, tnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của những người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan: Nguyễn Thị Ngọc P, sinh năm 1960. Địa chỉ: Khu phố A, thtrấn
T, huyện T, tỉnh Bến Tre. (có mặt)
* Người kháng cáo: Ông Hồ Văn Đ, bà Đặng Thị G nguyên đơn trong
vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Theo bn án sơ thm:
* Theo đơn khởi kiện đngày 12/12/2022, đơn sửa đổi bổ sung đơn kiện
ngày 08/02/2024, trong quá trình ttụng tại phiên tòa sơ thẩm, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc P trình bày:
Vào năm 1995, ông Đ G nhận thục của M phần đất diện
tích khoảng 1.200m
2
với giá là 5 chỉ vàng 24k, kỳ hạn chuộc là 3 năm. Việc thục
đất hai bên làm giấy tay, do bà G giữ. Khoảng vài tháng sau cũng trong năm
1995, bà M kêu đưa thêm 2 chỉ vàng 24k nữa để hai bên chuyển nhượng hẳn đất
trên luôn. Sau khi thống nhất chuyển tthục đất sang chuyển nhượng đất, hai
bên bỏ giấy thục đất trước đó và lập lại một bản giấy tay thể hiện nội dung bà M
chuyển nhượng cho ông Đ, G phần đất 1.200m
2
với giá 7 chỉ vàng 24k. Tuy
nhiên, hiện nay giấy chuyển nhượng trên không còn, do khi G đi đăng
khai đất này để được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất trong đó phần
đất chuyển nhượng của M thì G đã nộp luôn giấy tay sang nhượng đất với
M cho cơ quan nhà nước thẩm quyền. Đến năm 1997, Nnước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phần đất chuyển nhượng của bà M cho hộ ông Đ
đại diện đứng tên thửa 285, tờ bản đồ số 16, diện tích 1.134m
2
. Đến ngày
22/12/2015, Nhà nước tiến hành cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sdụng đất
cho cả huyện nên đã nhập các thửa đất nhà của hộ ông Đ cùng với thửa đất 285
3
chuyển nhượng của M thành một thửa chung thửa 285, tờ bản đồ số 16,
diện tích chung là 3.205,5m
2
.
Về quản , sdụng phần đất tranh chấp thì sau khi chuyển nhượng từ
năm 1995, Đ, ông G quản lý, sử dụng trồng lúa, không tranh chấp. Đến
năm 2017, M P hành vi cản trở quyền sử dụng đất của nguyên đơn
đối với phần đất đã chuyển nhượng cho nguyên đơn, cụ thể không cho nguyên
đơn vào đất xạ lúa, khi đó nguyên đơn yêu cầu chính quyền giải quyết thì
canh tác được năm 2017 đến năm 2018 không canh tác được do P M
cản trở. Từ năm 2018 đến nay nguyên đơn không canh tác được nên tranh chấp
với bị đơn. Khi Tòa án thẩm định đo đạc hiện trạng đất vào năm 2020 thì bị đơn
đã lấn chiếm một phần đất của nguyên đơn sử dụng nên nguyên đơn rút đơn
khởi kiện để làm thủ tục khởi kiện lại cho đúng hiện trạng tranh chấp, vụ án đó
được đình chỉ giải quyết vào ngày 26/4/2021.
Nay nguyên đơn ông Đ, G khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị
đơn bà Nguyễn Thị M và bà Đặng Thị P phải chấm dứt hành vi cản trở quyền sử
dụng đất của nguyên đơn với diện tích là 880,5m
2
thuộc phần số 2 của bản vẽ đo
ngày 27/10/2020, đồng thời buộc bị đơn Nguyễn Thị M và Đặng Thị P di
dời tài sản cây trồng trả lại phần đất lấn chiếm của nguyên đơn 161,5m
2
thuộc phần số 3 của bản vẽ đo ngày 27/10/2020. Phần đất có din tích 33,5m
2
thuộc phần số 4 của bản v nguyên đơn kng tranh chp.
Nguyên đơn thống nhất kết quả định giá và sdụng trích lục bản vđo
đạc ngày 27/10/2020 để xét xử.
* Đối với bị đơn Nguyễn Thị M Đặng Thị P: Trong quá trình tố
tụng, Tòa án đã tống đạt rất nhiều lần thư mời bị đơn Nguyễn Thị M
Đặng Thị P tham gia giải quyết vụ kiện theo tranh chấp của nguyên đơn Hồ Văn
Đ, Đặng Thị G nhưng bà M và P đều không đến tham dự. Bà P, M cũng
không có văn bản nêu ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
đến Tòa án.
Tại biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân xã T ngày 13/01/2022, bị đơn
Nguyễn Thị M trình bày: Trước đây thục đất cho ông Đ, G với
diện tích 1.250m
2
với số vàng 7 chỉ vàng 24k. Nay yêu cầu xin được
chuộc lại để canh tác.
Tại biên bản đối chất ngày 25/8/2020 của Tòa án theo hồ sơ vụ án thụ
số 192 ngày 24/7/2019 được Tòa án đình chỉ giải quyết ngày 26/4/2021 thì bị
đơn Nguyễn Thị M bà Đặng Thị P cùng trình bày như sau: Phần đất tranh
chấp của M. Năm 1987, cho vợ chồng ông Đ, bà G thục đất trên với
hình thức là thục bạc còn, với giá thục 7 chỉ vàng 24k, không có kỳ hạn. Việc
4
thục đất hai bên có làm giấy tay, giấy do G giữ. Năm 1995, Nnước có chủ
trương khai đăng làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do gia cảnh ít
người, thiếu hiểu biết nên không thủ tục chỉ làm theo hướng dẫn của chính
quyền. Khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thửa đất này t
gia đình khiếu nại nhiều lần, khiếu nại lần cuối năm 2019, các lần khiếu
nại chỉ báo miệng nên không được xem xét giải quyết. đã nhiều lần đến
gặp ông Đ, bà G yêu cầu cho chuộc lại đất nhưng ông Đ, G đòi cho chuộc lại
với giá 15 chỉ vàng, không đồng ý nên ngăn cản không cho ông Đ, G sử
dụng đất. Phần đất P sử dụng thửa đất khác của gia đình, đất tkhi thục
đến nay có hiện trạng trồng lúa không thay đổi.
Do hòa gii không thành nên Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đưa
v án ra xét x.
Ti Bn án dân s thẩm s 148/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 ca Tòa
án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đã tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu
chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất. Buộc các bị đơn Nguyễn Thị M
Đặng Thị P phải chấm dứt hành vi cản trở quyền sdụng đất của nguyên
đơn ông Hồ Văn Đ, Đặng Thị G tại phần đất diện tích 880,5thuộc
phần số 2 của bản vẽ thuộc một phần của thửa đất số 285, tờ bản đồ s16, tọa
lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
2. Không chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về tranh
chấp quyền sử dụng đất, cụ thể về việc yêu cầu buộc các bị đơn bà Nguyễn Thị
M và bà Đặng Thị P di dời cây trồng trả phần đất lấn chiếm cho nguyên đơn ông
Hồ Văn Đ, Đặng Thị G tại phần đất diện tích 161,5m² thuộc phần số 3
của bản vẽ, thuộc một phần của thửa đất số 285, tờ bản đồ số 16, tọa lạc tại xã T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
(Có bản vẽ đo ngày 17/10/2020 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện T kèm theo).
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên v chi phí t tng, án phí, quyn yêu
cu thi hành án và quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 18/9/2024, nguyên đơn ông Hồ Văn Đ, Đặng Thị G đơn
kháng cáo Bn án dân s thm s 148/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 ca Tòa
án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre, yêu cu Tòa án cp phúc thm sa bản án sơ
thm theo hướng chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thm:
* Người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Ngọc P trình bày:
5
Ông Đ, bà G vn gi nguyên yêu cầu kháng cáo, đề ngh Hội đồng xét x
chp nhn kháng cáo ca các nguyên đơn theo hưng chp nhn toàn b yêu cu
khi kin của các nguyên đơn, sửa mt phn bản án sơ thẩm, công nhn cho các
nguyên đơn được quyn qun lý, s dng phần đất din tích 161,5m² (ký
hiu phần đất s 3) ca họa đồ.
* Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia t tng ti
phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut.
V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x căn c khon 1 Điu 308 B
lut T tng dân s năm 2015 không chp nhn kháng cáo ca các nguyên đơn
ông Hồ Văn Đ, Đặng Thị G, gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s
148/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 ca Tòa án nn n huyn T, tnh Bến Tre.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ vụ án được thm tra ti
phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng, xét kháng cáo ca các nguyên đơn ông
Hồ Văn Đ, Đặng Thị G đ ngh ca Kiểm sát viên đại din Vin kim sát
nhân dân tnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn ông Đ, bà G khi kin yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị
đơn M, P phải di di tài sn 05 cây da tr li phần đất din tích
161,5m² (ký hiu phần đất s 3) và phi chm dt hành vi cn tr quyn s dng
đất đối vi phần đất có din tích 880,5m² (ký hiu phần đất s 2) thuc mt phn
thửa đất s 285, t bản đồ 16, ta lc ti xã T, huyn T, tnh Bến Tre. Tòa án cp
sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối vi phần đất
din tích 880,5m² (ký hiu phn đt s 2) và b đơn cũng không có kháng cáo
đối vi phần đt này nên phát sinh hiu lc pháp lut; đối vi phần đt din
tích 161,5m² (ký hiu phần đất s 3) nguyên đơn kháng cáo cho rng
phần đất này cũng nm trong diện tích đất trước đây nguyên đơn nhận
chuyển nhượng đất ca b đơn nguyên đơn đã được cơ quan thẩm quyn
cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
[2] Xét thy, nguyên đơn cho rng thửa đất trước đây nguyên đơn nhn
chuyển nhượng đất ca b đơn là thửa 222, t bản đồ s 16, din tích 1.134m
2
,
ta lc ti T, huyn T, tnh Bến Tre, tuy nhiên căn cứ h cp giy chng
nhn quyn s dụng đt do y ban nhân dân huyn T cp cho h ông Đ vào
ngày 26/6/1997 thì ông Đ li kê khai ngun gc thửa đất này là do tập đoàn cấp,
h cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho h ông Đ không giy t
chuyển nhượng đt giữa nguyên đơn bị đơn, đồng thi khi cấp đổi giy
chng nhn quyn s dụng đất vào ngày 22/12/2015 thì tha 222, t bản đồ s
6
16 lại được đo nhp vào các thửa đất khác ca h ông Đ, G thành tha 285,
t bản đồ s 16, din tích 3.205,5m
2
nên không căn cứ để xác định din tích
đất c th b đơn trước đây đã thục và chuyển nhượng cho nguyên đơn. Quá
trình gii quyết v án, nguyên đơn trình bày khi nhn chuyển nhượng đất thì
không tiến hành đo đạc, thời điểm đó b đơn cũng chưa đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đt, ch chuyển nhượng trên phần đất đã thục s dng
thc tế. Theo Biên bn xem xét, thẩm định ti ch ngày 08/12/2023 th hin
hin trng phn s 2 s 3, 4 trên họa đồ được ngăn cách bởi mt hàng rào
B40 ca b đơn, phần 3 và phn 4 là b đất cao ngang vi nn nhà ca P, còn
phn s 2 rung c thp; đồng thi, thc tế phần đt s 3, 4 ca họa đồ hin
trng thửa đất tranh chp b đơn đang qun lý, s dng th hin qua vic b
đơn trồng 05 cây dừa ăn trái trên phần đất din tích là 161,5m² (ký hiu
phần đất s 3) nguyên đơn cũng tha nhn nhng cây da này do phía b
đơn trồng. Nguyên đơn cho rng b đơn chỉ mi ln chiếm s dng phần đt
din tích 161,5m² (ký hiu phần đất s 3) trên t khi phát sinh tranh chp o
năm 2020 báo chính quyn địa phương lp biên bản nhưng nguyên đơn
không cung cấp được chng c chng minh. Quá trình gii quyết v án, nguyên
đơn cũng không chng c chng minh quá trình qun lý, s dụng đất ca
nguyên đơn đối vi phần đất din tích 161,5m² (ký hiu phần đất s 3) nên
không căn cứ xác định phần đất này b đơn đã chuyển nhượng cho nguyên
đơn. Do đó, Tòa án cấp thẩm không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn đối vi phần đất tranh chp din tích 161,5m² (ký hiu phần đất s 3)
căn cứ. Ông Đ, bà G kháng cáo nhưng không cung cấp được chng c chng
minh nên không được chp nhn.
[3] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[4] T nhng nhận định trên, căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng
dân s, Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca các nguyên đơn ông
H Văn Đ, Đặng Th G, gi nguyên Bn án dân s thẩm s 148/2024/DS-
ST ngày 06/9/2024 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre.
[5] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không được chp nhn nên
ông Đ, G phi chu án phí phúc thm. Tuy nhiên, ông Đ, bà G thuộc trường
hợp người cao tuổi nên được min án phí.
các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015, tuyên xử:
7
- Không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn ông Hồ Văn Đ, Đặng
Th G.
- Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 148/2024/DS-ST ngày 06/9/2024
ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre. Cụ thể:
Áp dụng các Điều 197, 199, 221 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí a án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu
chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất. Buộc các bị đơn Nguyễn Thị M
Đặng Thị P phải chấm dứt hành vi cản trở quyền sdụng đất của nguyên
đơn ông Hồ Văn Đ, Đặng Thị G tại phần đất diện tích 880,5m² thuộc
phần số 2 của bản vẽ, thuộc một phần của thửa đất số 285, tờ bản đồ số 16, tọa
lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
2. Không chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về tranh
chấp quyền sử dụng đất, cụ thể về việc yêu cầu buộc các bị đơn Nguyễn Thị
M và bà Đặng Thị P di dời cây trồng trả phần đất lấn chiếm cho nguyên đơn ông
Hồ Văn Đ, Đặng Thị G tại phần đất diện tích 161,5m² thuộc phần số 3
của bản vẽ, thuộc một phần của thửa đất số 285, tờ bản đồ số 16, tọa lạc tại xã T,
huyện T, tỉnh Bến Tre.
(Có bản vẽ đo ngày 17/10/2020 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện T kèm theo).
3. Chi phí tố tụng thẩm định định giá, thu thập quy trình: số tiền
2.000.000đ (Hai triệu đồng), nguyên đơn chịu và đã thanh toán xong.
4. Về án phí dân sự:
4.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Án phí dân sự thẩm không giá ngạch 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) buộc các bị đơn Đặng Thị P và Nguyễn Thị M phải nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
Nguyên đơn ông Hồ Văn Đ, Đặng Thị G được miễn nộp án phí cho
phần yêu cầu không được chấp nhận.
4.2. Án phí dân s phúc thm: Nguyên đơn ông H Văn Đ, bà Đặng Th G
đưc min np án phí.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hin theo qui định tại Điu
8
30 Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Bến Tre (1b); THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- TAND huyn T (1b);
- Chi cc THADS huyn T (1b);
- Phòng KTNV và THA; VP (3b);
- Các đương sự (3b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 108/2025/DS-PT Bản án số 108/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 108/2025/DS-PT Bản án số 108/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất