Bản án số 20/2025/HGNĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/HGNĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/HGNĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 20/2025/HGNĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập - Tự do - Hạnhphúc
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày 13-01-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Lệ Quyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Phương.
2. Ông Phạm Thành Nghĩa.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Thanh An, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Thơ – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 m 2025, tại trsở Tòa án nhân n huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định xét xử thẩm công khai ván thụ lý số: 288/2024/TLST-HNGĐ ngày
07 tháng 10 năm 2024, về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra t xử số: 220/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Mộng C, sinh năm 1991; địa chỉ: Khu phố M, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Bình Định; có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Trương Hoàng T, sinh năm 1992; địa chỉ: Khu phố M, thị trấn
T, huyện T, tỉnh Bình Định; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 6 năm 2024, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị Mộng C trình bày: Chị anh Trương Hoàng
T m hiểu một thời gian thì tnguyện đi đến hôn nhân. Anh chị đăng kết hôn
vào ngày 15 tháng 5 năm 2017 tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Bình
Định. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng khoảng 02 năm nay thì
phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân anh T cờ bạc, gây ra nhiều khoản nlớn
cho gia đình, chị nhiều lần phải trả nợ cho anh. Chị đã khuyên bảo anh nhưng anh
2
không thay đổi. Chị nhờ cha mẹ chồng dạy bảo thì cha mẹ chồng cho rằng chuyện
của vợ chồng không liên quan đến ông và còn xúc phạm chị. Một thời gian thì
anh T bỏ đi, chị có điện thoại bảo anh về giải quyết nriêng vì nhiều người đến nhà
đòi nhưng anh không về n hăm dọa, xúc phạm chị. Nhận thấy không thể chịu đựng
thêm nên chị đưa con về nhà cha mẹ chị. Nay xét thấy tình cảm vchồng không còn
nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được lyn với anh T.
Về con chung: Chị anh T 01 con chung tên Trương Phạm Thảo M, sinh
ngày 18 tháng 01 năm 2018. Hiện con đang sống với chị. Nếu ly hôn, chị yêu cầu
được nuôi cháu M và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Trương Hoàng T không cung cấp văn bản trình
bày ý kiến của mình cũng như không tham gia tố tụng.
Tại phiên Toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vụ án. Thẩm phán Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không chấp hành các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị C được ly hôn
với anh T, giao con chung cho chị C nuôi, chị C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
nên đề nghị miễn xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Chị Phạm Thị
Mộng C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn, tranh chấp quyền
nuôi con với anh Trương Hoàng T tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn anh T đang cư trú tại khu phố M, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bình Định
nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
[2] Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết
định hoãn phiên tòa nhưng anh T vẫn vắng mặt không do. Chị C đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh T, chị C.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, chỉ chị C cung cấp tài liệu chứng cứ. Hội
đồng xét xử chỉ căn cứ vào những tài liệu chứng cứ này kết quả thu thập chứng
cứ của Tòa án để giải quyết vụ án.
[4] V hôn nhân: Chị Phạm Thị Mộng C và anh Trương Hoàng T tự nguyện
đăng kết hôn ngày 15 tháng 5 năm 2017 tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T,
3
tỉnh Bình Định nên hôn nhân giữa chị C, anh T là hôn nhân hợp pháp. Hi đồng xét
xử xét thấy: Chị C yêu cầu ly hôn vì cho rằng mâu thuẫn vợ chồng do anh T cờ bạc,
gây ra nhiều khoản nợ lớn cho gia đình, chị nhiều lần phải trả nợ cho anh. Anh T bỏ
nhà đi trong khi nhiều người đến nhà đòi nợ. Xét thấy, vợ chồng nghĩa vụ
chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau làm việc, chăm lo cho con nhưng anh T không
lo làm ăn còn cờ bạc, nợ nần, phá tán tài sản của gia đình nên đã“Vi phạm nghiêm
trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng”. Chị C nộp đơn lyn, anh T không đến Tòa
và cũng không đưa ra ý kiến gì để đoàn tụ mà bỏ mặc hạnh phúc gia đình. Điều đó
có thể chứng minh tình trạng hôn nhân giữa chC, anh T đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nếu
duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho chai. Do đó, áp dụng
Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, cho chị C được ly hôn anh
T.
[5] Về quan hệ con chung: Chị C, anh T có 01 con chung tên Trương Phạm
Thảo M, sinh ngày 18 tháng 01 năm 2018. Chị C yêu cầu được nuôi cháu M. Xét
thấy, thời gian vợ chồng không sống chung, cháu M sống với chị C, gắn bó, thân
thiết với mvà chị C vẫn đảm bảo các điều kiện đcháu M được phát triển bình
thường. Do đó, áp dụng khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu
M cho chị C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không xét.
[6] Về tài sản chung nợ: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xét.
[7] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường v
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, chị Phạm Thị Mộng C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, các Điều 82, 83, 84 của
Lut hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Tuyên xử:
1. Cho chị Phạm Thị Mộng C ly hôn anh Trương Hoàng T.
2. Giao con chung cháu Trương Phạm Thảo M, sinh ngày 18 tháng 01 năm
2018 cho chị Phạm Thị Mộng C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Trương Hoàng
T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc làm ảnh ởng xấu đến việc trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục
4
con. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như việc cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Chị Phạm Thị Mộng C phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn
nhưng được khấu trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí mà chị
C đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002762 ngày 07 tháng 10 năm 2024 của chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tuy Phước.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơinhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Tuy Phước;
- CC THADS huyện Tuy Phước;
- UBND thị trấn Tuy Phước (Số 42/2017)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lệ Quyên
Tải về
Bản án số 20/2025/HGNĐ-ST Bản án số 20/2025/HGNĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/HGNĐ-ST Bản án số 20/2025/HGNĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất