Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập - Tự do - Hạnhphúc
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày 13-01-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Lệ Quyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Phương.
2. Ông Tạ Xuân Chiến.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Thanh An, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Thơ – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 m 2025, tại trsở Tòa án nhân n huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định xét xử thẩm công khai ván thụ lý số: 284/2024/TLST-HNGĐ ngày
07 tháng 10 năm 2024, về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly n theo Quyết
định đưa vụ án ra t xử số: 222/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Chế Nguyễn Thị Phương D, sinh năm 2005; địa chỉ: Thôn
G, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định; có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lê Anh H, sinh năm 2001; địa chỉ: Thôn X, xã P, huyện T, tỉnh
Bình Định; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 7 năm 2024, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn ch C Nguyễn Thị Phương D trình bày: Chị và anh Lê Anh
H tìm hiểu một thời gian ttự nguyện đi đến hôn nhân. Anh chị đăng kết hôn
vào ngày 02 tháng 4 năm 2024 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Bình Định.
Sau khi cưới, vợ chồng sống tại thôn X, xã P. Quá trình chung sống, vợ chồng mâu
thuẫn về tài chính chị bị đuổi về nhà mđẻ. Gia đình hai bên cũng hòa giải nhưng
không kết quả. Vợ chồng chị không còn sống chung hơn 01 năm nay. Nay xét
thấy không thể tiếp tục sống chung với anh H nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho
2
chị được ly hôn với anh H.
Về con chung: Chị anh H 01 con chung tên Nhật P, sinh ngày 20
tháng 02 năm 2024. Hiện con đang sống với chị. Nếu ly hôn, chị yêu cầu được nuôi
cháu P và yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng.
Về tài sản chung nợ: Chị anh P không tài sản chung nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Anh chị không có nợ chung.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Anh H không cung cấp văn bản trình bày ý
kiến của mình cũng như không tham gia tố tụng.
Tại phiên Toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước phát biểu:
Về thủ tục t tụng: Tòa án tiến hành thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vụ án. Thẩm phán Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp nh đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không chấp hành các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị D được ly hôn
với anh H, giao con chung cho chD nuôi, buộc anh H cấp dưỡng nuôi con theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên a
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Chị Chế Nguyễn
Thị Phương D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn, tranh chấp
quyền nuôi con với anh Lê Anh H tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn anh H đang cư trú tại thôn X, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định nên theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Đnh.
[2] Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết
định hoãn phiên tòa nhưng anh H vẫn vắng mặt không do. Chị D đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của B
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh H, chị D.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, chỉ chị D cung cấp tài liệu chứng cứ. Hội
đồng xét xử chỉ căn cứ vào những tài liệu chứng cứ này kết quả thu thập chứng
cứ của Tòa án để giải quyết vụ án.
[4] V hôn nhân: Chị Chế Nguyễn Thị Phương D và anh Anh H tự nguyện
đăng ký kết hôn ngày 02 tháng 4 năm 2024 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh
Bình Định nên hôn nhân giữa chị D, anh H là hôn nhân hợp pháp. Hội đồng xét x
xét thấy: Chị D yêu cầu ly hôn mâu thuẫn về tài chính. Gia đình hai bên đã hòa
giải nhưng không có kết quả và chị về nhà mẹ ruột sống hơn 01 năm nay. ChD nộp
đơn ly hôn, anh H không đến Tòa và cũng không đưa ra ý kiến gì để đoàn tụ mà bỏ
3
mặc hạnh phúc gia đình. Tuy là vợ chồng, vừa mới kết hôn, con chỉ được vài tháng
nhưng anh ch khôngtình nghĩa vợ chồng mà sống ly thân thời gian dài. Điều đó
có thchứng minh tình trạng hôn nhân giữa chD, anh H đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nếu
duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho chai. Do đó, áp dụng
Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, cho chị D được ly hôn anh
H.
[5] Về quan hệ con chung: Chị D, anh H 01 con chung tên Nhật P, sinh
ngày 20 tháng 02 năm 2024. Chị D yêu cầu được nuôi cháu P. Xét thấy, thời gian
vợ chồng không sống chung, cháu P sống với chị D, gắn bó, thân thiết với mẹ, chị
D vẫn đảm bảo các điều kiện để cháu P được phát triển bình thường và cháu P dưới
36 tháng tuổi. Do đó, áp dụng khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, giao
cháu P cho chị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
[6] ChD yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng. Xét
thấy, không căn cứ xác định được mức thu nhập của anh H nên mức cấp dưỡng
nuôi con được xác định bằng ½ tháng lương tối thiểu vùng nơi anh H đang trú
(vùng IV) tương đương 3.450.000 đồng/2= 1.725.000 đồng. Xét yêu cầu của chị D
thấp hơn mức cấp dưỡng mà pháp luật quy định nên được chấp nhận. Do đó, căn cứ
Điều 110, 116, 117 Luật hôn nhân và gia đình buộc anh H nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi cháu P hàng tháng, mỗi tháng 1.500.000 đồng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con
tính từ tháng 01 năm 2025 cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi.
[7] Về tài sản chung nợ: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xét.
[8] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, chị Chế Nguyễn Thị Phương D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn.
Anh Lê Anh H phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 3 Điều 81, các Điều 82, 83, 84, 110.
116, 117 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội,
Tuyên xử:
1. Cho chị C Nguyễn Thị Phương D lyn anh Lê Anh H.
2. Giao con chung là cháu Lê Nhật P, sinh ngày 20 tháng 02 năm 2024 cho chị
C Nguyễn Thị Phương D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
4
Anh Anh H phải cấp dưỡng nuôi cháu Nhật P hàng tháng, mỗi tháng
1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng, thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ
tháng 01 năm 2025 cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như việc cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Chị Chế Nguyễn Thị Phương D phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án
phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án
phí chị D đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002751 ngày 03 tháng 10 năm 2024
của chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Phước.
Anh Lê Anh H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi
con
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, ktừ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơinhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Tuy Phước;
- CC THADS huyện Tuy Phước;
- UBND xã Phước Hiệp (Số 25/2024)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lệ Quyên
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất