Bản án số 107/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 107/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 107/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Phan Thiết (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 107/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sacombank - Ngọc L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 107/2024/DS-ST
Ngày: 22-8-2024
“V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Dũng;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Kiều Thu
2. Ông Lê Văn Toàn
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Vũ Thùy Chi– Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tham gia phiên
tòa: Bà Cao Thị Hường – Kiểm sát viên;
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 229/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 4 năm
2024 về “Tranh chấp hơp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
529/2024/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa
số: 568/2024/QĐST DS ngày 05 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên Đơn: Ngân Hàng TMCP S
Địa chỉ trụ sở : 266 - B N, Phường V, Quận C, TP Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D Chức vụ: Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đắc H Chức vụ: Giám đốc
Ngân hàng TMCP S Chi nhánh B.
Địa chỉ trụ sở: C T, Phường Đ, TP ., tỉnh Bình Thuận.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Duy H1 Chức vụ: Phó Giám đốc
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Đắc H: Ông Nguyễn Thái H2
Chức vụ: Chuyên viên quản lý nợ.
Bị đơn:Trần Thị Ngọc L, sinh năm 1993
Địa chỉ: Thôn T, xã T, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.
NHẬN THẤY
*Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 26/09/2022, Trần Thị Ngọc L ký với Ngân hàng TMCP S Chi
nhánh B Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng và Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng -
các tài liệu này gọi chung Hợp đồng) đối với số thẻ 472074 - 8267 theo các nội
dung như sau: Hạn mức sử dụng thẻ: 30.000.000 đồng; Mục đích: Tiêu dùng; Lãi
suất: 2,6%/tháng Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà Trần Thị Ngọc L đã thực hiện
giao dich với tổng số tiền 38.800.000 đồng, phí lãi phát sinh 17.623.503
đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, L đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền
9.973.600 đồng (chi tiết theo sao kê đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp
dụng theo Điều 21 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng. Tính đến ngày 22/8/2024, bà Trần Thị Ngọc L còn nợ ngân
hàng số tiền là 53.929.069 đồng, trong đó nợ gốc 34.445.127 đồng, nợ lãi quá hạn
19.483.942 đồng.
Qua nhiều lần làm việc nhắc nhở nhưng L vẫn không thiện chí trả nợ.
Do L vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ
của bà L chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều
khoản Điều kiện phát hành sdụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) Mặc dù,
Ngân hàng đã yêu cầu Trần Thị Ngọc L trách nhiệm thanh toán, tuy nhiên
L vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều
khoản đã qui định tại Hợp đồng đã ký. Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
Ngân hàng, Ngân hàng TMCP S kính đề nghị Quý Tòa giải quyết các vấn đề sau đây
đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Buộc Trần Thị Ngọc L phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền
53.929.069 đồng, trong đó nợ gốc 34.445.127 đồng, nợ lãi 19.483.942 đồng lãi
phát sinh kể từ ngày 23/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ.
2. Trần Thị Ngọc L trách nhiệm thanh toán lãi phát sinh tngày
23/08/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất qui định tại Hợp đồng.
3. Bị đơn phải chịu tất cả án phí và các chi phí liên quan khác.
3
*/ Bị đơn Bà Trần Thị Ngọc L (vắng mặt).
Bị đơn Trần Thị Ngọc L nơi trú tại Thôn T, T, thành phố P, tỉnh
Bình Thuận. Do L thường xuyên vắng mặt tại nơi trú nên Tòa án không tiến
hành tống đạt được, do vậy Tòa án niêm yết các văn bản tố tụng: “thông báo thụ
vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hoà giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa” theo quy
định của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận đối đáp, vị đại
diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật ttụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét x,
của những người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án là đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
TMCP S.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu hồ các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
1/Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền giải quyết vụ án, phía bị đơn bà Trần Thị
Ngọc L có nơi cư trú ở Thôn T, xã T, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Đây là hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng,
các tài liệu này gọi chung Hợp đồng) Tòa án thụ vụ án dân sự căn cứ theo
qui định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 điều 35 Bộ Luật tố tụng dân snăm
2015 nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S về việc “Hợp đồng tín dụng”
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết.
Trần Thị Ngọc L thường xuyên vắng mặt tại nơi trú nên Tòa án nhân
dân thành phố Phan Thiết đã tiến hành niêm yết các thủ tục theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay L vẫn vắng mặt, do vậy Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
2/ Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hội đồng
xét xử nhận thấy: Ngày 26/9/2022, bà Trần Thị Ngọc L có ký với Ngân hàng TMCP
S Chi nhánh B Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sdụng thẻ tín
dụng, các tài liệu này gọi chung là Hợp đồng) đối với số thẻ 472074 - 8267 theo các
nội dung như sau: Hạn mức sử dụng thẻ: 30.000.000 đồng; Mục đích: Tiêu dùng;
Lãi suất: 2,6%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, Trần Thị Ngọc L đã thực
4
hiện giao dich với tổng số tiền là 38.800.000 đồng, phí và lãi phát sinh là 17.623.503
đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, L đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền
9.973.600 đồng (chi tiết theo sao kê đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp
dụng theo Điều 21 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng. Tính đến ngày 22/8/2024, L còn nợ ngân hàng số tiền
53.929.069 đồng, trong đó nợ gốc 34.445.127 đồng, nợ lãi 19.483.942 đồng L
không trả tiền nữa, qua đây cho thấy L đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết
giữa hai bên. Đây việc vay tiền của tổ chức tín dụng nên lãi suất được áp dụng
theo hợp đồng tín dụng giữa hai bên đã ký kết.
Trần Thị Ngọc L đã vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, do vậy bà
L phải trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP S (Trong đó tiền gốc
53.929.069 đồng và tiền lãi tính đến ngày 22/8/2024 19.483.942 đồng) và trả tiền
lãi phát sinh trên số dư nợ gốc từ ngày 23/8/2024 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi
suất được các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã kết sở chấp
nhận.
Về án phí: do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải nộp án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1/Áp dụng: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 227, Điều 228,
Điều 233, Điều 235 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 471, Điều 474 Bộ Luật
dân sự năm 2005; Điểm c khoản 1 Điều 688 Bộ Luật dân sự năm 2015;
- Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng;
- Luật thi hành án;
- Điểm b khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 26. Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2/ Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S
Buộc Trần Thị Nọc L1 phải trả cho Ngân hàng TMCP S1 số tiền
53.929.069 đồng (Trong đó tiền gốc 34.445.127 đồng tiền lãi tính đến ngày
22/8/2024 là 19.483.942 đồng) tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc t ngày
23/8/2024 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất được các bên thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng đã ký kết.
3/ Án phí: Trần Thị Ngọc L phải nộp 2.696.453 đồng án phí dân sự
thẩm. Hoàn trả Ngân hàng TMCP S số tiền 1.162.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân
5
sự thẩm theo biên lai số 0001626 ngày 23/4/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
Thành phố Phan Thiết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Án xử công khai mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Quyền kháng cáo của
nguyên đơn 15 ngày tròn kể tngày tuyên án (22/8/2024), của bị đơn là 15 ngày
tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- VKS Phan Thiết;
- Thi Hành Án Phan Thiết;
- Đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Ngọc Dũng
Tải về
Bản án số 107/2024/DS-ST Bản án số 107/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 107/2024/DS-ST Bản án số 107/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất