Bản án số 103/2024/DS-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 103/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 103/2024/DS-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lâm Hà (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 103/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xuất phát từ việc ngày 05/4/2021 và ngày 07/4/2021 ông Phan Ngọc H ký kết hợp đồng về việc giao chuyển mục đích sử dụng với bà Ngô Thị Thu H1; để thực hiện hợp đồng ông H đã giao cho bà H1 tổng số tiền 565.000.000 đồng. Do bà H1 không thực hiện được việc chuyển mục đích sử dụng đất như thỏa thuận, nên ngày 19/4/2021 bà H1 lập “Giấy cam kết” với nội dung đến ngày 24/4/2021 sẽ hoàn trả lại số tiền 565.000.000 đồng đã nhận cho ông H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÂM HÀ
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 103/2024/DS-ST
Ngày: 05 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng dịch
vụ”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Phạm Phước Minh Phong
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Ngô Thị Luân
Bà Khuất Thị Minh Hiền
- Thư phiên tòa: Ông Văn Cương - Thư k Ta án, Tòa án nhân dân
huyện Lâm Hà, tnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nn dân huyện Lâm Hà, tnh Lâm Đồng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024 tại tr s Ta án nhân n huyện Lâm Hà, tnh
Lâm Đồng xét xử thẩm công khai vụ án thụ lsố 43/2024/TLST-DS ngày 05
tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2024/QĐXXST-DS ngày
22/7/2024; Quyết định hoãn phiên ta số 64/2024/QĐST-DS ngày 15/8/2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Ngọc H, sinh năm: 1972; địa ch số A L, tdân phố
V, thị trấn Đ, huyện L, tnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Bá ThT, sinh năm: 1993; địa ch:
Số F H, khu phố Đ, thị trấn Đ, huyện L, tnh Lâm Đồng. (Văn bản ủy quyền ngày
18/01/2024). Có mặt.
- Bị đơn: Ngô Thị Thu H1, sinh năm: 1989; địa ch: Thôn Đ, xã Đ, huyện
L, tnh Lâm Đồng. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Mai Thị Diễm T1, sinh năm: 1981; địa ch: Số A L, tổ dân phố V, thị trấn
Đ, huyện L, tnh Lâm Đồng. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 19/01/2024 của nguyên đơn ông Phan Ngọc H,
cũng như lời trình bày của người đại diện theo y quyền của nguyên đơn
Nguyễn Bá Thị T:
Ngày 05/4/2021, ông Phan Ngọc H Ngô Thị Thu H1 k hợp đồng
về việc giao chuyển đổi mục đích sử dụng đất cụ thể như sau: Ông H giao cho
H1 03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
- Số CT 343252 do S Tài nguyên Môi trường tnh L cấp ngày 01/10/2019,
thửa đất số 93, 94, 95, 96 tờ bản đồ số 20 tại thị trấn Đ, huyện L, tnh Lâm Đồng.
- Số CQ 393465 do STài nguyên Môi trường tnh L cấp ngày 02/4/2019,
thửa đất số 13, tờ bản đồ số 12 tại thị trấn Đ, huyện L, tnh Lâm Đồng.
- Số AĐ 889392 do Ủy ban nhân dân huyện L cấp ngày 23/6/2006, thửa đất
số 346, tờ bản đồ số 67 tại thị trấn Đ, huyện L, tnh Lâm Đồng.
Mục đích để H1 chuyển đổi mục đích sử dụng đất diện tích 3.492m
2
sang
đất (ODT) cho ông H. Giá khoán trọn gói chuyển 3.492m
2
sang đất (ODT)
930.000.000 đồng. Thời hạn thực hiện 05 ngày, từ ngày 05/4/2021 đến ngày
09/4/2021. Ông H đã thanh toán cho bà H1 50% số tiền trên là 465.000.000 đồng.
Ngày 07/4/2021, ông H H1 tiếp tục k thêm Hợp đồng về việc giao
chuyển đổi mục đích sử dụng đất với nội dung: Ông H giao cho H1 01 Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 712616 do Ủy ban nhân dân huyện L cấp
ngày 04/4/2006, để bà H1 chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích đất 785m2 sang
đất  (ODT) thuộc các thửa 458, 126, 127, 125 tờ bản đồ 20. Giá khoán trọn gói
200.000.000 đồng, ông H đã thanh toán cho bà H1 số tiền 100.000.000 đồng. Thời
gian thực hiện là từ ngày 07/4/2021 đến ngày 29/4/2021.
Ông H đã chuyển khoản toàn bộ số tiền 565.000.000 đồng trên cho H1
(Ngày 05/4/2021 chuyển 400.000.000 đồng, ngày 08/4/2021 chuyển 100.000.000
đồng, ngày 12/4/2021 chuyển 65.000.000 đồng).
Ngày 14/4/2021, H1 k biên bản cam kết hẹn đến ngày 16/4/2021 sẽ trả
kết quả 03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Hợp đồng k ngày 05/4/2021.
Quá hẹn như thỏa thuận, H1 không thực hiện được công việc, ông H đã
yêu cầu H1 trả lại 04 bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và toàn bộ
số tiền 565.000.000 đồng đã nhận. Ngày 19/4/2021, H1 viết Giấy cam kết xác
nhận đã nhận của ông H đủ số tiền 565.000.000 hẹn đến ngày 24/4/2021 sẽ trả
lại toàn bộ số tiền đã nhận.
Tại Giấy cam kết trên bà H1 ghi nội dung “Hiện tôi đã chuyển số tiền đó vào
cho ông Cao Xuân T2”. Ông H, bà T không biết ông Cao Xuân T2 là ai, cư trú tại
đâu và ông T2 không liên quan gì đến giao dịch giữa ông H với bà H1, nếu có việc
giao nhận tiền giữa H1 với ông T2 thì đó là việc riêng của H1, ông T2
không liên quan đến ông H, bà T.
Tuy H1 cam kết đến ngày 24/4/2021 strả lại số tiền 565.000.000 đồng
cho ông H, nhưng từ đó đến nay bà H1 cứ lẩn tránh không trả như cam kết. Do đó,
3
ông H khi kiện yêu cầu Ta án giải quyết:
- Hủy Hợp đồng về việc chuyển đổi mục đích sử dụng ngày 05/4/2021 giữa
ông Phan Ngọc H và bà Ngô Thị Thu H1.
- Hủy hợp đồng về việc chuyển đổi mục đích sử dụng ngày 07/4/2021 giữa
ông Phan Ngọc H và bà Ngô Thị Thu H1.
- Buộc bà Ngô Thị Thu H1 phải trả cho ông H số tiền 565.000.000 đồng.
- Buộc bà Ngô Thị Thu H1 phải trả cho ông Phan Ngọc H tiền lãi của số tiền
565.000.000 đồng kể tngày 25/4/2021 đến khi vụ án được Ta án giải quyết xong
tạm tính là 38 tháng với mức lãi suất là 0,83%/tháng = 178.201.000 đồng. Tổng s
tiền ông H yêu cầu bà H1 phải trả là 743.201.000 đồng.
Bị đơn bà Ngô Thị Thu H1: Đã được Ta án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
không có l do, nên không có lời trình bày.
Theo lời trình bày của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Mai Thị
Diễm T1:
Bà là vợ của ông Phan Ngọc H, hiện nay ông H đang khi kiện yêu cầu Ta
án giải quyết buộc Ngô Thị Thu H1 phải trả cho ông H số tiền 565.000.000
đồng và tiền lãi của số tiền 565.000.000 đồng kể từ ngày 24/4/2021 đến khi vụ án
được Ta án giải quyết xong tạm tính là 33 tháng với mức lãi suất là 0,83%/tháng
154.753.500 đồng.
Ngày 05/4/2021, bà k02 Giấy ủy quyền tại Văn phng C số công chứng
2698, quyển số 02/2021TP/CC-SCC/HĐGD với nội dung: ủy quyền cho Ngô
Thị Thu H1 chuyển mục đích sử dụng đất đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CT343252. Số công chứng 2697, quyển số 02/2021TP/CC-SCC/HĐGD với
nội dung: Bà và ông Phan Ngọc H ủy quyền cho bà Ngô Thị Thu H1 chuyển mục
đích sdụng đất đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sAĐ 889392 và CQ
393465.
ch k giấy ủy quyền theo yêu cầu của ông Phan Ngọc H, cn giữa ông H
Ngô Thị Thu H1 làm việc với nhau như thế nào, phí dịch vụ thỏa thuận ra sao
không biết. Ông H đưa tiền mặt nhờ bà chuyển khoản cho H1 03 lần
với tổng số tiền 565.000.000 đồng (Ngày 05/4/2021 chuyển 400.000.000 đồng,
ngày 08/4/2021 chuyển 100.000.000 đồng, ngày 12/4/2021 chuyển 65.000.000
đồng). đã chuyển khoản từ số tài khoản 7460102486486 chủ tài khoản Mai
Thị Diễm T1 đến số tài khoản 6060139239339 chủ tài khoản Ngô Thị Thu H1.
Toàn bộ số tiền này là tiền riêng của ông H, bà không liên quan; ngoài số tiền trên
ông H cn đưa thêm cho bà H1 khoản tiền nào khác hay không thì bà không biết
Sau đó H1 không thực hiện được công việc theo nội dung ủy quyền,
H1 đã trả lại các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H.
xác định không liên quan gì đến vụ án tranh chấp giữa ông H với H1
và không liên quan gì đến số tiền ông H đang khi kiện.
4
Tại phiên tòa,
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phan Ngọc H bà
Nguyễn Bá Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khi kiện của nguyên đơn:
- Hủy Hợp đồng về việc chuyển đổi mục đích sử dụng ngày 05/4/2021 giữa
ông Phan Ngọc H và bà Ngô Thị Thu H1.
- Hủy hợp đồng về việc chuyển đổi mục đích sử dụng ngày 07/4/2021 giữa
ông Phan Ngọc H và bà Ngô Thị Thu H1.
- Buộc Ngô Thị Thu H1 phải trả cho ông Phan Ngọc H số tiền gốc
565.000.000 đồng, tiền lãi tính từ ngày 25/4/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm
(05/9/2024) làm trn 40 tháng, với mức lãi suất 0,83%/tháng 187.580.000
đồng. Tổng cộng là 752.580.000 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm Hà, tnh Lâm Đồng tham gia
phiên ta nêu kiến về việc chấp hành pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại giai đoạn
sơ thẩm cũng như phiên ta hôm nay, Hội đồng xét xử sơ thẩm đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khi kiện của ông
Phan Ngọc H về việc Tranh chấp hợp đồng dịch vụvới bà Ngô Thị Thu H1. Hủy
Hợp đồng về việc chuyển đổi mục đích sử dụng ngày 05/4/2021 ngày 07/4/2021
giữa ông Phan Ngọc H Ngô Thị Thu H1; buộc Ngô Thị Thu H1 phải trả
cho ông Phan Ngọc H số tiền 565.000.000 đồng tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa
vụ là 187.580.000 đồng, tổng cộng là 752.580.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Ngô Thị Thu H1 đã được Ta án triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mặt không l do, không sự kiện bất khả kháng; người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Mai Thị Diễm T1 đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự trên theo thủ tục chung.
Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Xuất phát từ việc ngày 05/4/2021 và
ngày 07/4/2021 ông Phan Ngọc H k kết hợp đồng về việc giao chuyển mục đích
sử dụng với bà Ngô Thị Thu H1; để thực hiện hợp đồng ông H đã giao cho H1
tổng số tiền 565.000.000 đồng. Do H1 không thực hiện được việc chuyển mục
đích sử dụng đất như thỏa thuận, nên ngày 19/4/2021 H1 lập “Giấy cam kết” với
nội dung đến ngày 24/4/2021 sẽ hoàn trả lại số tiền 565.000.000 đồng đã nhận cho
ông H. Tuy nhiên, đến hạn bà H1 không trả nên các bên phát sinh tranh chấp. Căn
cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh
chấp hợp đồng dịch v”.
Bị đơn Ngô Thị Thu H1 trú sinh sống tại địa ch: Thôn Đ, Đ,
huyện L, tnh Lâm Đồng. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Ta án
nhân dân huyện Lâm Hà, tnh Lâm Đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
5
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khi kiện của nguyên đơn ông Phan Ngọc H
thấy rằng:
[2.1] Căn cứ vào Hợp đồng về việc giao chuyển mục đích sdụng ngày
05/4/2021 thể hiện ông H giao cho bà H1 03 Giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng
đất (Số CT 343252, số CQ 393465, số 889392) tổng diện tích 3.492m
2
tọa
lạc tại thị trấn Đ, huyện L để H1 thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất
trong thời hạn từ ngày 05/4/2021 đến ngày 09/4/2021 với giá 930.000.000 đồng.
Đến ngày 07/4/2021, ông H H1 tiếp tục k kết Hợp đồng về việc giao chuyển
mục đích sdụng với nội dung ông H giao cho Hoa G chứng nhận quyền sử
dụng đất số 712616 cấp ngày 04/4/2016 đứng tên ông Bùi Xuân T3, Nguyễn
Thị T4 có diện tích 1.193m
2
để bà H1 thực hiện việc sang nhượng từ ông T3, T4
cho Mai Thị Diễm T1 với diện tích 785m
2
; chuyển mục đích sử dụng diện tích
785m
2
từ đất lúa sang đất  đô thị (ODT) thuộc thửa đất 458, 162, 127, 125 tờ bản
đồ số 20; tách diện tích trên thành 02 sổ bao gồm 785m
2
(ODT) đứng tên Mai
Thị Diễm T1, số cn lại 408m
2
đứng tên ông T3, T5; thời gian thực hiện từ ngày
07/4/2021 đến ngày 29/4/2021 giá khoán trọn gói 200.000.000 đồng là trên
thực tế và 02 hợp đồng trên đều được bà H1 k xác nhận.
[2.2] Để thực hiện 02 hợp đồng trên, ông H đã chuyển cho H1 tổng số tiền
565.000.000 đồng (Ngày 05/4/2021 chuyển 400.000.000 đồng, ngày 08/4/2021
chuyển 100.000.000 đồng, ngày 12/4/2021 chuyển 65.000.000 đồng). Đồng thời,
Mai Thị Diễm T1 ủy quyền cho Ngô Thị Thu H1 ông Phan Ngọc H ủy
quyền cho Ngô Thị Thu H1 liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền k nộp
nhận kết quả hồ chuyển mục đích sử dụng đất, 02 Giấy ủy quyền trên được
công chứng tại Văn phng C ngày 05/4/2021.
[2.3] Ngày 14/4/2021 H1 lập “Biên bản cam kết” vviệc trả kết quả
chuyển mục đích sử dụng đất, với nội dung cam kết đúng ngày 16/4/2021 sẽ trả kết
quả cho cả 03 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chuyển đổi thành đất đô
thị (Số CT 343252, số CQ 393465, số 889392). Ngoài ra, H1 cn cam kết
nếu đến ngày 16/4/2021, không thực hiện đúng cam kết thì trách nhiệm trả lại
03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoàn trả lại đúng số tiền đã tạm ứng theo
thỏa thuận trong hợp đồng chịu lãi suất theo ngân hàng áp dụng tại thời điểm
với số tiền đã tạm ứng.
[2.4] Do H1 không thực hiện được công việc đã thỏa thuận của 02 Hợp
đồng về việc giao chuyển mục đích sử dụng ngày 05/4/2021, ngày 07/4/2024
“Biên bản cam kết” ngày 14/4/2021, nên ngày 19/4/2021 bà H1 viết “Giấy cam
kết” với nội dung Giữa tôi Ngô Thị Thu H1 với ông Phạm Ngọc H2 về việc ủy
quyền chuyển giao mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lúa nước và câu lâu năm
sang đất ở đô thị. Trong quá trình thực hiện hợp đồng giấy cam kết, nhưng tôi
đã không thực hiện theo hợp đồng đã nhận của ông Phan Ngọc H số tiền
565.000.000. Hiện tôi đã chuyển số tiền đó vào cho ông Cao Xuân T2, nên trong
thời gian này tôi chưa gom đủ số tiền để trả cho ông Phan Ngọc H. Vì vậy tôi cam
6
kết đến ngày 24/4/2021 tôi trả stiền 565.000.000 cho ông Phan Ngọc H. Nếu
không thực hiện như cam kết tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước ông Phan
Ngọc H và trước pháp luật”. Giấy cam kết này cũng được bà H1 k xác nhận.
Căn cứ Giấy cam kết trên thể hiện H1 thừa nhận việc k kết 02 Hợp
đồng về việc giao chuyển mục đích sử dụng ngày 05/4/2021, ngày 07/4/2024
nhận của ông H số tiền 565.000.000 đồng; do không thực hiện được nội dung cam
kết của 02 hợp đồng, nên H1 cam kết đến ngày 24/4/2021 sẽ hoàn trả lại toàn bộ
số tiền trên. Đồng thời, theo hồ thu thập từ chi nhánh Văn phng đăng k đất đai
huyện L thể hiện, sau khi bà H1 không thực hiện được nội dung đã thỏa thuận với
ông H, thì đã trả lại các giấy chứng nhận quyền sdụng đất Mai Thị Diễm
T1 người trực tiếp thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
[3] Xét thấy, việc các bên k kết Hợp đồng về việc giao chuyển mục đích sử
dụng ngày 05/4/2021 và ngày 07/4/2024 hoàn toàn tự nguyện, không bị cưỡng
ép, ép buộc. Bà H1 thừa nhận không thực hiện được nội dung cam kết của 02 hợp
đồng trên và cam kết đến ngày 24/4/2021 sẽ trả lại số tiền 565.000.000 đồng nhưng
không thực hiện, nên ông H yêu cầu hủy 02 hợp đồng về việc giao chuyển mục đích
sử dụng ngày 05/4/2021, ngày 07/4/2024 và buộc bà H1 có nghĩa vụ trả lại số tiền
đã nhận 565.000.000 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.
[4] Đối với việc yêu cầu tính lãi suất trên stiền gốc 565.000.000 đồng từ
ngày 25/4/2021 đến ngày xét xử sthẩm (05/9/2024), làm trn là 40 tháng, với mức
lãi suất 0,83%/tháng 187.580.000 đồng thấy rằng: Tại Giấy cam kết ngày
19/4/2021, thể hiện bà H1 cam kết đến ngày 24/4/2021 sẽ hoàn trả lại cho ông H số
tiền đã nhận 565.000.000 đồng. Tuy nhiên, đến nay H1 vẫn chưa hoàn trả. Do
đó, căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự buộc H1 phải chịu tiền lãi do chậm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền với số tiền lãi 187.580.000 đồng (565.000.000 đồng x 40
tháng x 0,83%/tháng) là có căn cứ.
Tổng số tiền bà H1 có nghĩa vụ trả cho ông H là 752.580.000 đồng.
[5] Tại Giấy cam kết ngày 19/4/2021 của bà H1 thể hiện nội dung “Hiện tôi
(bà H1) đã chuyển số tiền đó vào cho ông Cao Xuân T2”. Tuy nhiên, trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên ta hôm nay, người đại diện theo y quyền
của ông H là bà T1 trình bày vợ chồng ông H, bà T1 không biết ông Cao Xuân T2
là ai, cư trú tại đâu và ông T2 không liên quan gì đến giao dịch giữa ông H với
H1.
Do các đương sự không tranh chấp liên quan đến nội dung trên, nên Ta
án cấp thẩm không đưa ông Cao Xuân T2 vào tham gia tố tụng với cách là
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nếu tranh chấp giữa H1 với ông T2
thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo thủ tục chung.
[6] Đối với 02 Giấy ủy quyền giữa bà Mai Thị Diễm T1 với bà Ngô Thị Thu
H1 và giữa ông Phan Ngọc H với bà Ngô Thị Thu H1 được Văn phng công chứng
Ngô Văn T6 công chứng cùng ngày 05/4/2021 để H1 liên hệ với quan nhà
nước thẩm quyền k nộp nhận kết quả hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
7
Do các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem
xét.
Từ những phân ch trên, cần chấp nhận yêu cầu khi kiện của ông H, để
tuyên xử theo hướng đã nhận định.
[7] Về án phí: Buộc Ngô Thị Thu H1 phải chịu 34.103.200 đồng án phí
dân sự thẩm trên stiền phải thanh toán cho ông Phan Ngọc H (752.580.000
đồng = 20.000.000 đồng + 4% x 352.580.000 đồng).
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
các Điều 147, 203, 227, 228, 235, 266, 271 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Căn cứ các Điều 357, 513, 514, 515, 516 và Điều 520 Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng
án phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khi kiện của ông Phan Ngọc H về việc “Tranh chấp
hợp đồng dịch vụđối với Ngô Thị Thu H1; người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Mai Thị Diễm T1.
- Hủy Hợp đồng về việc chuyển đổi mục đích sử dụng ngày 05/4/2021 giữa
ông Phan Ngọc H và bà Ngô Thị Thu H1.
- Hủy Hợp đồng về việc chuyển đổi mục đích sử dụng ngày 07/4/2021 giữa
ông Phan Ngọc H và bà Ngô Thị Thu H1.
- Buộc bà Ngô Thị Thu H1 nghĩa vụ trả cho ông Phan Ngọc H số tiền
752.580.000 đồng (Trong đó tiền gốc 565.000.000 đồng, tiền lãi 187.580.000).
2. Về án phí:
- Buộc Ngô Thị Thu H1 phải chịu 34.103.200 đồng án phí dân sthẩm.
- Hoàn trả cho ông Phan Ngọc H số tiền 16.395.000 đồng tạm ứng án phí dân
sự thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0004490 ngày 05/3/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Lâm Hà, tnh Lâm Đồng.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được
thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án cn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền cn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
8
Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự
4. Quyền kháng cáo: Đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên ta thì thời
hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được Bản án hoặc tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tnh Lâm Đồng (02);
- VKSND H. Lâm Hà;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS H. Lâm Hà;
- Lưu án văn, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Phước Minh Phong
9
Tải về
Bản án số 103/2024/DS-ST Bản án số 103/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 103/2024/DS-ST Bản án số 103/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất