Bản án số 139/2024/DS-ST ngày 17/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 139/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 139/2024/DS-ST ngày 17/10/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 139/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đại lý TP kiện đòi tiền nợ thức ăn ông V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN , TỈNH BT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 139/2024/DS-ST
Ngày: 17/10/2024.
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN , TỈNH BT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Võ Minh Quang.
+ Ông Nguyễn Tường Bích.
- Thư ghi biên bản phiên tòa: Thị Kim Tuyết Thư Tòa án
nhân dân huyện , tỉnh BT.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thảo Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện , tỉnh
BT công khai xét xử thẩm vụ án dân sự thụ số: 154/2024/TLST-DS ngày
26 tháng 4 năm 2024. Về việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 225/2024/QĐXX-DS ngày 19 tháng 9 năm
2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 177/2024/QĐST-DS ngày 04/10/2024,
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty TNHH thức ăn thủy sản Trường Phát;
Có địa chỉ: Ấp Cả Nhỏ, xã Định T, huyện , tỉnh BT.
Nời đại diện theo pp lut: Ông BVC, sinh m 1991 (Có mt)
Cư trú: Tổ 3, Phường An Ph, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
Ch hiện nay: ấp CNhỏ, xã Định T, huyn , tỉnh BT.
* Bị đơn: Ông Trần VV, sinh năm 1971. (Vắng mặt)
Cư trú: Ấp 1 Giồng Sầm, xã BT, huyện , tỉnh BT.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Thị Tuyết, sinh năm
1979 (Vắng mặt).
Cư trú: Ấp 1 Giồng Sầm, xã BT, huyện , tỉnh BT.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 06/11/2023, đơn khởi kiện bổ sung ngày
02/7/2024, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn trình bày nội dung khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
Ông Trần VV khách hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn thức ăn
thủy sản Trường Phát (gọi tắt Công ty). Từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 9
năm 2022 thì ông Việt đã mua thức ăn, thuốc thủy sản của Công ty tính đến
tháng 9 năm 2022 thì ông Việt còn nlại Công ty tổng số tiền 844.870.700
đồng. Đã nhiều lần Công ty yêu cầu ông Việt trả nợ nhưng ông không thực hiện.
Tại phiên tòa, ông BVC yêu cầu ông Trần VV cùng vợ Thị Tuyết
phải trả cho Công ty số tiền vốn mua hàng là 844.870.700 đồng.
Đối với yêu cầu trả tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 01/10/2022 đến ngày
xét xử sơ thẩm với mức lãi suất là 10%/năm thì tại phiên tòa ông không yêu cầu
ông Việt, bà Tuyết phải trả lãi.
Căn cứ khởi kiện của nguyên đơn: 16 hóa đơn giao hàng chữ của
ông Trần VV, Bảng xác nhận công nợ đề ngày 11/11/2022.
* Tại Biên bản lấy lời khai ngày 28/6/2024 (Bl 42) bị đơn khai với nội
dung như sau: Ông thừa nhận vợ chồng ông sống chung đăng kết hôn tại
UBND BT, mua thức ăn nuôi tôm của Đại Trường Phát để nuôi tôm
nhằm mục đích lo cho gia đình. Hiện tại ông thừa nhận còn nợ Đại Trường
Phát tổng số tiền là 844.870.700 đồng.
* Đối với bà Thị Tuyết Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng không
đến Tòa án, nên không thu thập lời khai của bà.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán:
Thẩm phán được phân công thụ lý xác định đây là vụ án “tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản” đúng quan hệ tranh chấp. Quan hệ pháp luật này thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân huyện theo qui định tại Điều 26,
Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ vụ án, Thẩm phán đã
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về: xác định đúng tư cách pháp lý của
những người tham gia tố tụng; lấy lời khai đương sự; yêu cầu đương scung
cấp chứng cứ; tổ chức phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương
sự.
Tuy nhiên, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu chưa đúng theo qui
định của BLTTDS năm 2015.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà:
Hội đồng xét xử thư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và việc xét xử sơ thẩm vụ án.
3
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
Nguyên đơn, đã thực hiện đúng quyền nghiã vụ cuả mình được quy
định tại các điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa, dù
đã được Tòa án triệu tập hợp lnên chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của
mình theo quy định.
Về việc giải quyết vụ án, nhận thấy:
Nguyên đơn Công ty TNHH thức ăn thủy sản Trường Phát khởi kiện yêu
cầu bị đơn là vợ chồng ông Trần VV và bà Lê Thị Tuyết trả số tiền nợ mua thức
ăn và thuốc thủy sản là 844.870.700 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Công ty cung cấp biên bản xác nhận công nngày 11/11/2022 (bút lục
52) có chữ ký của ông Việt.
Bị đơn ông Trần VV thừa nhận mua thức ăn, thuốc nuôi trồng thủy
sản của phía Công ty TNHH thức ăn Thủy sản Trường Phát còn thiếu ng
ty số tiền 844.870.700 đồng theo như Biên bản xác nhận công nợ ngày
11/11/2022, đây tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều
92, Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên ông Việt xin trả dần, Công ty không đồng
ý theo yêu cầu bị đơn.
Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết mc đã triệu tập hợp lệ, tống đạt
thông báo thụ lý, chứng cứ cho bà Lê Thị Tuyết nhưng bà Tuyết không đến trình
bày ý kiến, mặc nhiên coi như Tuyết thừa nhận nợ Công Ty Trường Phát
như Công ty trình bày.
Theo biên bản lấy lời khai đương sự ngày 28/6/2024 thì ông Việt thừa
nhận vợ ông Thị Tuyết, ông đăng kết hôn, hiện tại hôn nhân
của ông bà vẫn còn và tiền nuôi tôm sau khi thu hoạch dùng để chi xài trong gia
đình. vậy theo quy định tại điều 27 Luật hôn nhân gia đình thì Thị
Tuyết phải có nghĩa vụ liên đới cùng ông Trần VV trả nợ.
Xét yêu cầu tính lãi: theo đơn khởi kiện đơn khởi kiện b sung
nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất, tuy nhiên tại phiên tòa đại diện nguyên đơn rút
lại yêu cầu tính lãi nên n cứ vào Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự đình chỉ đối
với yêu cầu này.
Ông Việt Tuyết mua thức ăn thuốc của Công Ty Trường Phát
nhưng không trả tiền cho công ty vi phạm hợp đồng mua bán tài sản. vậy,
Công Ty khởi kiện yêu cầu ông Việt bà Tuyết trả nợ sở để chấp
nhận.
4
Từ những phân tích đánh giá nêu trên, VKSND huyện đnghị
HĐXX:
Áp dụng Điều 288, 430, 434, 440, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều
92, 244 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27, 30, 37 Luật hôn nhân và gia đình:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH thức ăn
thủy sản Trường Phát đối với vợ chồng ông Trần VV và bà Lê Thị Tuyết về việc
tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
Buộc vợ chồng ông Trần VV Thị Tuyết phải nghĩa vụ liên
đới trả cho Công ty TNHH thức ăn thủy sản Trường Phát số tiền vốn mua thức
ăn và thuốc cho tôm là 844.870.700 đồng.
Đình chỉ đối với yêu cầu tính lãi suất mà nguyên đơn đã rút.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liu trong hồ vụ án được thẩm tra tại kiến
của Kiểm sát viên, Hội đồng t xnhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp:
Công ty TNHH thức ăn thủy sản Trường Phát khởi kiện yêu cầu ông Trần
VV phải trả số tiền nmua tài sản còn thiếu. Do đó, quan hệ pháp luật tranh
chấp trong vụ án này được xác định “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”
theo quy định tại Điều 430 của Bộ luật dân sự và khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyn giải quyết vụ án: Ông Trần VV có đăng tng trú tại
p Giồng Sầm, xã BT, huyn , tỉnh BT. Căn cứ đim a khon 1 Điều 35, đim a
khoản 1 Điều 39 của B lut tố tng n sự thì ván thuộc thẩm quyền giải quyết
theo tnh t sơ thm của Tòa án nhân dân huyn .
[3] Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông Trần VV, Thị Tuyết đến lần
thứ hai để xét xử nhưng ông , không đến tham gia phiên tòa nên Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt họ đúng quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về nội dung vụ án:
[4] Xét thấy:
n cứ Bn bản lấy lời khai ngày 28/6/2024; Biên bản hòa giải ngày
28/6/2024 thì: Ông Trn VV thừa nhận mua thức ăn, thuốc ni trồng thủy sản
của phía ng ty TNHH thức ăn Thủy sản Trường Pt còn thiếu ng ty số
tiền theo như Biên bản xác nhận ng nợ ny 11/11/2022, đây nh tiết không
cần phải chứng minh theo quy định ti Điều 92 Blut tố tụng dân sự.
Do đó, Công ty yêu cu ông Trn VV phi tr s tin n vốn mua ng còn
thiếu 844.870.700 đng là có căn c, phù hợp với quy định tại Điều 430, 433, 440
của B luật dân sự nên đưc Hội đồng xét xchp nhn.
5
Buộc ông Trần VV phải có nghĩa v trả cho Công ty tổng số tiền 844.870.700
đồng, tiền mua thc ăn còn thiếu.
[5] Ti phiên tòa, nguyên đơn rút mt phn yêu cu khi kin, v việc Không
yêu cu ông Vit phi trtin lãi chậm tr: Xét thy:
Đây là quyn quyết đnh và định đoạt của đương sự, nên Hội đồng t xchp,
theo quy đnh ti Điu 244 của B luật ttng dân s.
[6] Xét trách nhim liên quan của Lê Thị Tuyết: Theo biên bản lấy lời khai
đương sự ngày 28/6/2024 thì ông Việt thừa nhận vợ ông là bà Lê Thị Tuyết, ông
đăng kết hôn, hiện tại hôn nhân của ông vẫn còn tiền nuôi tôm
sau khi thu hoạch dùng đchi xài trong gia đình. vậy theo quy định tại điều
27 Luật hôn nhân và gia đình thì bà Lê Thị Tuyết phải có nghĩa vụ liên đới cùng
ông Trần VV trả nợ.
[7] t lời đ nghca Kiểm t vn ti phiên tòa là có căn cứ nên Hi đng
xét xử chp nhn.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưc chấp nhận,n ông Trần VV và
Thị Tuyết phải chịu án phí theo quy định, số tin án p được tính theo quy
định 37.346.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ o khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; 244 ca B lut t tng dân s; Điều 430, 433, 434, 440, 357, 468 của Bộ
luật dân sự; Điều 27 của Luật hôn nhân gia đình; khon 2 Điều 26 Nghị quyết
s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội về án
p và lệ phí a án.
Tuyên xử:
1. Buộc ông Trần VV và bà Lê Thị Tuyết phải có nghĩa vụ liên đới trả cho
Công ty TNHH thức ăn Thủy sản Trường Phát tổng số tiền vốn mua hàng còn
thiếu là 844.870.700 đồng (Tám trăm bốn mươi bn triu tám trăm by chc ngàn
by trăm đng)
2. Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
6
3. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Ông Việt, Tuyết phải liên đới chu 37.346.000 đồng (ba ơi bảy
triệu ba tm bốn mươi u nn đồng) án phí.
- Hoàn trả cho Công ty TNHH thức ăn Thủy sản Trường Phát số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 19.940.367 đồng (mười chín triệu chín trăm bốn chục ngàn ba
trăm sáu mươi bảy ngàn đồng), theo Biên lại thu tiền tạm ứng án phí số 0005683
ngày 26/4/2024 tại Cơ quan thi hành án dân sự huyện .
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi nh án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm
ngày), kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh BT (png KTNV và THA); THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện ;
- Chi cục THADS huyện ;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Võ Thị Loan
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Minh Quang Nguyễn Tường Bích
Võ Thị Loan
Tải về
Bản án số 139/2024/DS-ST Bản án số 139/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 139/2024/DS-ST Bản án số 139/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất