Bản án số 200/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 200/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 200/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 200/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 200/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 200/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Thân Văn C- Tạ Minh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Bản án số: 200/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng góp vốn
- -
NHÂN DANH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Bá Sơn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Xuân Hiếu
2. Bà Nguyễn Thị Lệ Mỹ
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Khuyến – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Mỹ Hạnh – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
252/2024/TLST-DS ngày 20 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
góp vốn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 195/2024/QĐXXST-DS ngày
13/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Thân Văn C, sinh năm: 1972 và bà Thân Thị D, sinh
năm 1975; cùng HKTT: Ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương.
- Bị đơn: Ông Tạ Minh T, sinh năm 1988 và bà Nguyễn Thị N, sinh năm
1985; cùng HKTT: Ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn ông C có mặt, bà D có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn
ông T, bà N có mặt.
* Theo đơn khởi kiện ngày 07/5/2024, quá trình tố tụng giải quyết vụ
án, nguyên đơn (ông C) trình bày:
Nguyên giữa tôi và vợ chồng bà Nguyễn Thị N và ông Tạ Minh T có mối
quan hệ quen biết, do có nhu cầu cần vốn làm ăn nên vào ngày 01/01/2022 bà N,
ông T có đến nhà hỏi mượn tôi số tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) để làm
2
vốn mua đất và hứa nếu mua đất có lời thì sẽ trả tiền lời cho tôi, nếu mua bán đất
không được thì sẽ trả tôi bằng tiền mặt. Giấy tay cam kết và thỏa thuận là do bà
N tự tay viết và cùng ông T ký tên vì là chỗ quen biết, tin tưởng nên tôi đã đồng
ý cho bà N, ông T mượn tiền. Đến ngày 03/5/2022 bà N có mượn thêm của tôi
số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), bà N tự tay viết giấy nhận tiền
và cộng 02 lần số tiền nợ tôi là 1.200.000.000 đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng)
với nội dung là tôi hùn vốn mua đất. Tuy nhiên, kể từ ngày bà N viết giấy và
nhận tiền của tôi cho đến nay bà N, ông T có mua hoặc bán đất gì thì tôi cũng
không hề hay biết và tôi không nhận được bất kỳ thửa đất, lô đất nào và kể cả
không nhận được bất cứ tiền lời từ bà N và ông T, nhiều lần tôi yêu cầu bà N,
ông T trả lại cho tôi số tiền vốn mà bà N, ông T đã mượn của tôi, nhưng bà N,
ông T trả lời là giờ không còn tiền cũng không còn đất nên kéo dài thời gian cho
đến nay vẫn không thực hiện.
Nay tôi yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng yêu cầu giải quyết
buộc bà Nguyễn Thị N và ông Tạ Minh T phải thanh toán cho tôi hết tổng số
tiền nợ là 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng), yêu cầu trả hết một
lần.
Từ lúc vay tiền cho đến hiện nay chúng tôi không có đứng tên hoặc đồng
sở hữu thửa đất nào mà vợ chồng bà N, ông T mua.
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Đơn khởi kiện ngày 07/5/2024; bản tự
khai ngày 29/8/2024; Giấy cam kết và thỏa thuận ngày 01/01/2022; 01 đơn yêu
cầu tòa án hỗ trợ gửi tài liệu chứng cứ.
* Ý kiến của bị đơn (ông T, bà N):
Chúng tôi và ông C, bà D có làm ăn chung với nhau, vào ngày 01/01/2022
chúng tôi và ông C, bà D có hùn vốn để mua đất để bán kiếm lời, theo đó, ông C
và bà Diệu H với số tiền 1000.000.000 đồng (một tỷ đồng), ngày 03/5/2022 thì
ông C và bà N có đưa thêm cho bà N số tiền 200.000.000 đồng (hai trăm triệu
đồng). Ông C và bà D đưa tiền cho chúng tôi mua đất, vốn của ông C và bà D là
1.200.000.000 đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng), vốn của chúng tôi thì không
xác định. Số tiền 1.200.000.000 đồng này chúng tôi mua đất nếu có lời thì sẽ
chia lợi nhuận cho ông C tùy theo thửa đất đó chúng tôi mua lời nhiều hay lời
ích, nếu lời nhiều thì chia cho ông C, bà D nhiều, nếu lời ích thì chia ít mà trong
giấy cam kết và thỏa thuận ngày 01/01/2022 thể hiện là tiền lãi đất. Đối với việc
chúng tôi mua đất thửa đất nào thì chúng tôi mua rất nhiều đất và đã bán kiếm
lời, tiền lời thì chúng tôi cũng đã chia cho ông C và bà D. Việc mua đất nhiều
khi chỉ mới đặt cọc, rối sau đó sang tay có lời. Từ năm 2022 chúng tôi mua rất
nhiều thửa và cũng không biết thửa nào đã mua và đã chuyển nhượng, chỉ đặt
cọc rồi sang lại cho người khác, giấy tờ thì không giữ lại.
Nay với yêu cầu khởi kiện của ông C và bà D thì chúng tôi sẽ trả tiền
1.200.000.000 đồng cho ông C, bà D khi chúng tôi bán được đất 561, tờ bản đồ
số 29.
3
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng có ý
kiến:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa,
Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ, công khai chứng cứ, hòa
giải, xét xử đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Các đương sự đã chấp hành đúng quy
định tại các Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Không kiến nghị khắc phục,
bổ sung thủ tục tố tụng.
Về nội dung vụ án: Căn cứ giấy cam kết và thỏa thuận ngày 01/01/2022
giữa nguyên đơn ông C, bà D với bị đơn ông T, bà N, nguyên đơn có đưa cho bị
đơn ông T, bà N số tiền 1.000.000.000 đồng để đầu tư đất và bị đơn ông T, bà N
cam kết sẽ trả tiền lãi đất đầy đủ, nếu đầu tư không có lời nữa sẽ lại số tiền vay
đầy đủ hoặc phần đất đã mua đúng với số tiền đã vay trên, không thỏa thuận lãi
suất, không thỏa thuận thời hạn trả và nội dung thỏa thuận ngày 03/5/2022,
nguyên đơn ông C có đưa thêm cho bị đơn bà N số tiền 200.000.000 đồng để
hùng vốn mua đất, không thỏa thuận lãi suất, không thỏa thuận thời hạn trả,
đồng thời, các bên có thỏa thuận gộp giấy cam kết và thỏa thuận ngày
01/01/2022 nêu trên vào nội dung thỏa thuận ngày 03/5/2022 với tổng số tiền
vay 1.200.000.000 đồng. Như vậy, bị đơn ông T, bà N có nhận của nguyên đơn
ông C, bà D tổng số tiền 1.200.000.000 đồng để góp vốn mua đất, không thỏa
thuận lãi suất, không thỏa thuận thời hạn trả.
Hiện nay, nguyên đơn ông C, bà D cho rằng bị đơn ông T, bà N có hẹn
một thời gian sẽ thanh toán lại số tiền góp vốn trên và nguyên đơn ông C, bà D
đã nhiều lần yêu cầu bị đơn ông T, bà N phải thanh toán số tiền trên nhưng bị
đơn ông T, bà N vẫn chưa thanh toán nên khởi kiện yêu cầu bị đơn ông T, bà N
phải thanh toán số tiền 1.200.000.000 đồng.
Bị đơn ông T, bà N thừa nhận có nhận số tiền góp vốn trên và đồng ý giao
phần đất đã mua là thửa đất 561, tờ bản đồ số 29, có diện tích 1.461m
2
tọa lạc tại
ấp L, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương do ông Lê Ngọc H1 đứng tên cho nguyên
đơn ông C, bà D đứng tên chung thửa đất này nhưng với điều kiện nguyên đơn
ông C, bà D chỉ có góp 1.200.000.000 đồng bởi giá phần đất này khi mua có giá
3.500.000.000 đồng, giá đất hiện tại bị đơn ông T, bà N không rõ là bao nhiêu
và nếu nguyên đơn ông C, bà D không đồng ý thì phải chờ đến khi bị đơn ông T,
bà N bán được đất thì sẽ thanh toán số tiền vay trên cho nguyên đơn ông C, bà
D.
Như vậy, giữa nguyên đơn ông C, bà D và bị đơn ông T, bà N có tồn tại
hợp đồng góp vốn đầu tư đất, việc bị đơn ông T, bà N được nguyên đơn ông C,
bà D thông báo nhiều lần nhưng không thanh toán số tiền góp vốn trên đã vi
phạm sự thỏa thuận của các bên. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
C, bà D là có cơ sở chấp nhận toàn bộ đối với số tiền góp vốn 1.200.000.000
đồng.
4
Căn cứ vào các chứng cứ của đương sự cung cấp, toà án thu thập và quy
định của pháp luật tại Điều 422, 504, 507, 512 BLDS 2015 chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông C, bà D đối với số tiền gốc
1.200.000.000 đồng.
Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ. Sau khi nghe lời
trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định,
[1] Tại phiên tòa, nguyên đơn ông C có mặt, bị đơn ông T, bà N có mặt,
bà D có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Việc vắng mặt của bà D không ảnh hưởng
đến việc giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử tiếp tục phiên tòa xét xử.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng
góp vốn với bị đơn ông Tạ Thanh T1, bà Nguyễn Thị N, bị đơn ông T1, bà N
hiện có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình
Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu
Tiếng, tỉnh Bình Dương theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35;
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ông C, bà D yêu cầu ông
T1, bà N thanh toán 1.200.000.000 đồng. Xem xét chứng cứ nguyên đơn cung
cấp thấy rằng:
[3.1] Ông C, bà D và ông T1, bà N đã thỏa thuận góp vốn kinh doanh với
nhau và thực tế đã ký kết “hợp đồng góp vốn” (giấy cam kết và thỏa thuận) lập
ngày 01/01/2022 số tiền 1.000.000.000 đồng để đầu tư đất chúng tôi cam kết sẽ
trả tiền lãi đất đầy đủ. Nếu sau này đầu tư đất không có lời nữa thì sẽ trả lại số
tiền đầy đủ hoặc phần đất đã mua trị giá đúng với số tiền mà ông C, bà D đã
đưa. Ngày 03/5/2022, bà N có nhận của ông C số tiền hùng vốn mua đất là
200.000.000 đồng và ngày 01/01/2022, bà N, ông T1 có nhận số tiền hùn vốn
mua đất tổng số tiền hai vợ chồng nhận là 1.200.000.000 đồng.
Tại phiên toà, nguyên đơn cho rằng có mối quan hệ cậu ruột của bà N nên
nguyên đơn cho bà N, ông T1 mượn số tiền 1.000.000.000 đồng vào ngày
01/01/2022. Đến ngày 03/5/2022, bà N có mượn thêm nguyên đơn số tiền
200.000.000 đồng, bà N tự tay viết giấy nhận tiền và cộng 02 lần mượn tiền là
1.200.000.000 đồng với nội dung là nguyên đơn hùn mua đất. Tuy nhiên, kể từ
ngày nhận tiền, nguyên đơn không hề hay biết có mua đất hay bán đất hay
không và kể cả không nhận bất cứ tiền lời từ bà N, ông T1 đã mượn của nguyên
đơn. Bị đơn thừa nhận có nhận tiền của nguyên đơn là 1.000.000.000 đồng vào
ngày 01/01/2022 và 200.000.000 đồng vào ngày 03/5/2022, bị đơn cho rằng đây
là số tiền làm ăn chung với nhau hùn mua đất nếu có lời thì chia lợi nhuận cho
nguyên đơn theo giấy cam kết và thỏa thuận ngày 01/01/2022, đối với bị đơn
mua thửa đất nào thì bị đơn không thể trình bày do bị đơn mua đất dạng lướt
sóng (có nghĩa là đặt cọc rồi sang tay liền) từ năm 2022, bị đơn đã mua rất nhiều
5
thửa đất và cũng không biết thửa nào đã mua và chuyển nhượng, chỉ đặt cọc rồi
sang lại cho người khác, giấy tờ thì không giữ lại. Nay nguyên đơn khởi kiện thì
bị đơn có ý kiến cho nguyên đơn đồng sở hữu đối với phần đất đã mua là thửa
561, tờ bản đồ số 29 tọa lại tại xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương với điều kiện là
nguyên đơn chỉ có vốn góp là 1.200.000.000 đồng bởi thửa đất này khi mua có
giá trị là 3.500.000.000 đồng, hiện nay đã giảm theo thị trường. Nếu nguyên đơn
không đồng ý thì bị đơn đồng ý trả số tiền 1.200.000.000 đồng khi bị đơn bán
được thửa đất số 561, tời bản đồ số 29.
Đây là sự thật không cần chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92
của Bộ luật Tố tụng dân sự, có cơ sở xác định bị đơn đã nhận tổng số tiền đã nêu
ở trên
[3.2] Về nội dung hợp đồng: Nội dung thỏa thuận của các bên trong hợp
đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức, xã hội. Chủ thể
của hợp đồng: Chủ thể trực tiếp giao kết hợp đồng có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự, các bên tự nguyện giao kết, không ai bị ép buộc. Hình Thức của hợp
đồng không bắt buộc phải công chứng nên hợp đồng góp vốn giữa ông C, bà D
và ông T1, bà N có giá trị pháp lý. Theo khoản 1 Điều 424 Bộ luật dân sự thì
“bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ trong một thời hạn nhất định hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không
thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng”. Như vậy, hợp đồng góp vốn
giữa ông C, bà D và ông T1, bà N đã vi phạm theo thỏa thuận được ghi trong
“giấy cam kết và thỏa thuận” giữa các bên do bên nguyên đơn không nhận được
khoản tiền lãi nào từ việc mua bán đất và không đứng tên đồng sở hữu phần đất
nào từ năm 2022 cho đến nay. Theo giấy cam kết và thỏa thuận ngày 01/01/2022
có ghi “nếu đầu tư đất không có lời nữa thì sẽ trả lại số tiền đầy đủ hoặc phần
đất đã mua đúng giá trị số tiền”. Bị đơn ông T1, bà N không trả tiền cho ông C,
bà D là vi phạm thỏa thuận đã ký kết.
Xét thấy, việc ông Tạ Minh T đang mua bán làm thủ tục sang tên quyền
sử dụng đất đối với phần đất có diện tích 215,7m
2
, thuộc thửa đất số 516, tờ bản
đố số 13 tọa lạc tại xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CY 322081, số vào sổ CS 06139 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh B cấp ngày 21/01/2021 cho ông Tạ Minh T, ông T, bà N có nghĩa vụ trả nợ
cho ông C, bà D, vì vậy ông C, bà D yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời là đúng quy định.
Như vậy, từ những tài liệu, chứng cứ nêu trên đủ cơ sở xác định yêu cầu
của nguyên đơn là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng có ý
kiến về phần các thủ tục tố tụng, diễn biến tại phiên tòa và nội dung giải quyết
vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối
với số tiền phải trả cho nguyên đơn.
6
Vì các lẽ trên,
- Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 92, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 117, 357, 422, 468, 504, 507, 512 của Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng góp vốn của
ông Thân Văn C, bà Thân Thị D đối với ông Tạ Minh T, bà Nguyễn Thị N.
Buộc ông Tạ Minh T, bà Nguyễn Thị N có trách nhiệm thanh toán cho
ông Thân Văn C, bà Thân Thị D số tiền 1.200.000.000 đồng (một tỷ hai trăm
triệu đồng).
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày người được thi hành án có
đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thanh toán số tiền
trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
16/2024/QĐ-BPKCTT ngày 07/5/2024 phong tỏa tài sản người có nghĩa vụ đối
với phần đất có diện tích 215,7m
2
, thuộc thửa đất số 516, tờ bản đố số 13 tọa lạc
tại xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY
322081, số vào sổ CS 06139 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày
21/01/2021 cho ông Tạ Minh T đứng tên quyền sử dụng cho đến khi có quyết
định giải quyết của Tòa án.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Ông Tạ Minh T, bà Nguyễn Thị N phải chịu số tiền 48.000.000 đồng
(bốn mươi tám triệu đồng).
3.2. Hoàn trả cho ông Thân Văn C, bà Thân Thị D số tiền 24.000.000
đồng hai mươi bốn triệu đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0000107 ngày 14/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án (30/9/2024)..
Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
7
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CC THA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT.
Tải về
Bản án số 200/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 200/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm