Bản án số 103/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 103/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 103/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 103/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 103/2023/DS-ST
Ngày: 28-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ và quyền nhà ở
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Văn Châu.
2. Ông Huỳnh Đạt Phương.
- Thư phiên tòa: Ông Thành Công - Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa:Đồ Ngọc Tuyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 28/8/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ s28/2024/TLST-DS ngày
31/01/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
quyền nhà ở”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 278/2024/QĐXXST-DS
ngày 28/6/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH L.
Địa chỉ: Số C đường A, phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
* Người đại diện hợp pháp: Ông Hoàng Văn Q, sinh năm 1962. Địa chỉ: Số G
đường L, khóm A, phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, người đại diện theo
uỷ quyền (Văn bản uỷ quyền ngày 13/12/2023) (có mặt).
Bị đơn: Ông Trần Ngọc P, sinh năm 1992 (vắng mặt).
Địa chỉ: ST đường Đ, Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án ng như tại phiên
tòa, nguyên đơn Công ty TNHH L (sau đây gọi tắt Công ty L) người đại diện
theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Hoàng Văn Q trình bày: Ngày 07/04/2023,
Công ty TNHH L ông Trần Ngọc P ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở số 2/A5/2023/HĐMB với các điều khoản sau:
- Đặc điểm đất: Tổng diện tích đất chuyển nhượng : 4,5 x 18 = 81m². Đất
OĐT: 4,5 x 15m = 67,5m². Diện tích đất sử dụng lâu dài: 4,5 x 3 = 13,5m². Diện
tích mặt bằng xây dựng: 2x4,5x15= 135m². Loại nhà: liền kề Trệt 1 trệt 1 lầu.
Thửa số: 2A5. Địa chỉ: KDC TM L, đường A, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng. Tờ bản đồ qui hoạch sử dụng đất TL 1/500 đã được duyệt.
2
- Đặc điểm nhà ở: Kết cấu: Khung bê tông cốt thép. Tường xây gạch, trát
vữa xi măng, mastic, sơn nước hoàn thiện. Mái: xà gồ thép hộp, lợp tôn sóng
vuông. Trần thạch cao giật cấp phòng khách, còn lại trần thả. Cửa: Toàn bộ nhôm.
Nền lát gạch ceramic 500 x500. Nhà vệ sinh: gồm lavabo, chậu bệt, tường ốp
gạch men cao 1,2m, vòi tắm gương sen nhựa. Tổng gtrị chuyển nhượng nhà
đất: 1.800.000.000 đồng (Một tỷ tám trăm triệu đồng).
- Hình thức thanh toán: Bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên chuyển
nhượng, thanh toán 50% giá trị hợp đồng tương đương số tiền 900.000.000 đồng
(Chín trăm triệu đồng). Số tiền 50% còn lại, bên nhận chuyển nhượng sthanh
toán cho bên chuyển nhượng định kỳ hàng tháng (Kèm theo bảng trả tiền hàng
tháng). Thời hạn thanh toán được phân kỳ thành 180 kỳ (tương ứng 15 năm). Bên
nhận chuyển nhượng cam kết rằng, thanh toán nợ gốc và lãi theo bảng tính tiền gốc
và lãi theo từng tháng đúng thời gian mà hai bên thống nhất và hai bên cam kết với
nhau. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng trong 03 tháng liên tục mà không
thanh toán hết số tiền gốc lãi hàng tháng, bên chuyển nhượng quyền thu hồi
đất nhà lại, mọi tổn thất vtài chính, bên nhận chuyển nhượng phải chịu trách
nhiệm theo pháp luật.
Từ kỳ thứ 1 (tháng 04 năm 2023) đến kỳ 9 (tháng 12/2023) ông Phúc không
thanh toán, tổng số tiền gốc 45.000.000 đồng, số tiền lãi 79.200.000 đồng.
Tổng cộng: 124.200.000 đồng. Công ty Thìn đã nhiều lần nhắc nợ, nhưng ông
Phúc không thực hiện. Như vậy, ông Phúc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tiền mua nhà nhiều kỳ.
Nay Công ty trách nhiệm hữu hạn T yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông
Trần Ngọc P giao trả lại cho Công ty TNHH L số tiền: 124.200.000 đồng (Trong đó
nợ tiền gốc 45.000.000 đồng và tiền lãi 79.200.000 đồng).
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho ông Trần Ngọc P, nhưng ông P không văn bản gửi cho Tòa án để trình
bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của Công ty L ông P cũng không đến tham gia
phiên hòa giải cũng như tham gia phiên tòa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng xác
định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã chấp
hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ ván đến tại phiên tòa
hôm nay nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, nhưng sự chấp hành pháp luật của bị đơn chưa đúng quy định của Bộ luật T
tụng dân sự đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai cho bị đơn
ông Trần Ngọc P, nhưng ông P vẫn vắng mặt không rõ lý do. Hội đồng xét xử căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sxét xử vắng mặt ông
Phúc.
3
[2] V nội dung vụ án: Công ty T hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà với ông Trần Ngọc P để chuyền nhượng căn nhà
số 2/A5/2023/HĐMB, thuộc thửa s2A5, Khu dân thương mại L, đường A,
Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, gchuyển nhượng 1.800.000.000 đồng
(Một tỷ tám trăm triệu đồng), thoả thuận ông P trả trước 50% giá trị hợp đồng
tương đương số tiền 900.000.000 đồng (Chín trăm triệu đồng). Số tiền 50% còn
lại, sẽ thanh toán định kỳ hàng tháng (Kèm theo bảng kê trả tiền hàng tháng). Thời
hạn thanh toán được phân kỳ thành 180 kỳ (tương ứng 15 năm). Từ thời điểm
hợp đồng đến nay, ông P chưa trả được kỳ nào, còn nợ từ kỳ thứ 1 (tháng 04 năm
2023) đến kỳ 9 (tháng 12/2023), tiền gốc 45.000.000 đồng, số tiền lãi
79.200.000 đồng, tổng cộng 124.200.000 đồng. Công ty L đã nhiều lần nhắc nợ
nhưng ông P vẫn không thanh toán nên phát sinh tranh chấp.
[3] Xét yêu cầu của Công ty L, Hội đồng xét xử thấy rằng: Ngày 07/4/2023,
Công ty T ông P Hợp đồng số 2/A5/2023/HĐMB để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tại căn nhà liền kề 01 trệt 01 lầu, tại thửa
số 2A5, Khu dân cư thương mại Lê T với giá 1.800.000.000 đồng. Theo quy định tại
mục 3 của hợp đồng trên, thanh toán trước 50% giá trị hợp đồng 900.000.000
đồng. Số tiền 50% giá trị hợp đồng còn lại 900.000.000 đồng, trả định kỳ hàng
tháng trong 180 kỳ, kèm theo bảng tính gốc, lãi theo từng tháng mỗi tháng trả gốc
5.000.000 đồng, lãi suất 1%/tháng theo nợ giảm dần, không điều chỉnh lãi trong
quá trình thực hiện. Xét thấy hợp đồng nêu trên giữa Công ty L ông P giao kết
trên nguyên tắc tự nguyện, nội dung, hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định
của pháp luật nên phát sinh hiệu lực tại thời điểm giao kết, nên các bên phải thực
hiện quyền nghĩa vụ đối với nhau như cam kết theo quy định tại Điều 401 Bộ luật
Dân sự. Công ty T đã bàn giao nhà cho ông P theo thoả thuận, nhưng ông Phúc
chỉ trả trước được 900.000.000 đồng, chưa trả được hàng tháng knào đối với số
tiền 50% giá trị hợp đồng còn lại. Từ kỳ 01 (tháng 4/2023) đến kỳ 9 (tháng 12/2023)
ông P không thanh toán cho Công ty L theo thoả thuận. Công ty L đã yêu cầu ông P
thanh toán các kỳ trả góp theo hợp đồng nhưng ông P vẫn không thực hiện. vậy
Công ty L yêu cầu ông Phúc trả cho Công ty L từ k01 đến kỳ thứ 9, vốn gốc
45.000.000 đồng lãi 79.200.000 đồng, tổng cộng 124.200.000 đồng. Trong quá
trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông P có
nội dung Công ty L khởi kiện yêu cầu ông P trả số tiền nêu trên, nhưng ông P không
văn bản trình bày ý kiến cũng không phản đối những tình tiết, skiện do
Công ty L xuất trình, nên căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trên quy định tại
khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Ttụng dân s, Hội đồng xét xử xác định ông P vi
phạm nghĩa vụ trả tiền đối với Công ty L. Theo quy định tại mục 3 của hợp đồng
thoả thuận, trường hợp bên nhận chuyển nhượng không thanh toán cho bên chuyển
nhượng trong 03 tháng liên tục số tiền gốc và lãi hàng tháng, thì bên chuyển nhượng
quyền thu hồi đất nhà lại (bút lục 10), nhận thấy ông P đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán trong 09 kỳ liên tục, nhưng Công ty L không có yêu cầu Toà án huỷ hợp
đồng trên, mà chỉ yêu cầu ông P trả số tiền còn nợ từ kỳ 1 (tháng 4/2023) đến kỳ 9
(tháng 12/2023), vốn gốc 45.000.000 đồng và lãi 79.200.000 đồng, tổng cộng
124.200.000 đồng căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 440 Bộ luật
Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
4
[4] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơnđề nghị của
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố S căn cứ nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[5] Về chi phí thẩm định: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 750.000 đồng
ông Phúc phải chịu. Do Công ty L đã tạm nộp trước nên ông Phúc phải trả lại cho
Công ty L 750.000 đồng.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, ông P phải chịu
6.210.000 đồng án phí dân sự thẩm. Nguyên đơn Công ty Thìn không phải
chịu án phí sơ thẩm.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 91, khoản 2 Điều
92, Điều 157, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 khoản 1
Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 440 Bộ luật Dân sự; Khoản 2
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH L.
Buộc ông Trần Ngọc P trả lại cho Công ty TNHH L số tiền còn nợ tkỳ 1 đến
kỳ 9, vốn gốc 45.000.000 đồng, lãi 79.200.000 đồng, tổng cộng 124.200.000 đồng
(Một trăm hai mươi bốn triệu hai trăm nghìn đồng)
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Công ty TNHH L có đơn yêu cầu
thi hành án, nếu ông Trần Ngọc P không trả số tiền trên, thì ông Trần Ngọc P còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Chi phí thẩm định 750.000 đồng (Bảy trăm m mươi nghìn đồng) ông
Trần Ngọc P phải chịu. Do Công ty TNHH L đã tạm nộp trước nên ông Trần Ngọc
P phải trả lại cho Công ty TNHH L 750.000 đồng (Bảy trăm năm mươi nghìn
đồng).
3. Về án phí thẩm: Ông Trần Ngọc P phải chịu 6.210.000 đồng (Sáu triệu
hai trăm mười nghìn đồng) án phí sơ thẩm.
Công ty TNHH L không phải chịu án phí thẩm. Hoàn trả cho Công ty
TNHH L stiền tạm ứng án phí 3.105.000 đồng (Ba triệu một trăm lẻ năm nghìn
đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0001433, ngày 18/01/2024
của Chi cục Thi nh án dân sự tnh phố S, tỉnh Sóc Tng.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc
thẩm.
5
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi nh
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh ST (Phòng KTNV&THA);
- Các đương sự;
- VKSND TPST;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 103/2024/DS-ST Bản án số 103/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 103/2024/DS-ST Bản án số 103/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất