Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 13/10/2025 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 13/10/2025 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/10/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án Ly hôn giữa chị Trần Thị Mai L và anh Trương Quang H.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĂN YÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13- 02-2025
V/v: Ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Hoài Sơn;
2. Bà Ngô Thị Hoa.
- Thư ký phiên toà: Bùi Thị Huyền Thư ký Toà án nhân dân huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tham gia
phiên toà: Ông Lộc Hồng Điệp- Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 224/2024/TLST-HNGĐ ngày
23-10-2024 về việc: “Ly hôn; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94
/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31-12-2024 Quyết định hoãn phiên tòa số:
03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 16-01-2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mai L; sinh năm 1976;
Đa ch: T dân phố A, th trn M, huyn VY, tnh Yên Bái; có mt.
- Bị đơn: Anh Trương Quang H, sinh năm 1974;
Đa ch: T dân ph A, th trn M, huyn VY, tnh Yên Bái; vng mt.
NI DUNG V ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 23 tháng 10 m 2024 những lời khai tiếp theo
cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Mai L trình bày:
Chị và anh Trương Quang H trước khi kết hôn có tìm hiểu và tự nguyện, đăng
kết hôn ngày 03 tháng 6 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân B, huyện K, tỉnh
ng n. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại tổ dân phố A, thị trấn M,
huyện VY, tỉnh Yên Bái. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2024
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống,
tính cách không phù hợp, anh H thường đi làm xa ít về gia đình. Chị L và anh H đã
sống ly thân mỗi người một i không ai quan tâm đến ai. Nay ch L xác định
không còn tình cm v chng vi anh H nên đ ngh Tòa án gii quyết cho ly hôn.
2
Về con chung: Chị L anh H kng có con chung. Ch L không yêu cầu T
án gii quyết.
Về tài sản chung: Chị L không yêu cu Tòa án gii quyết.
Về nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ vụ án Tòa án nhân dân huyện VY, tỉnh Yên Bái đã nhiều lần
báo gọi, gửi thông báo phiên hòa giải và trong quá trình giải quyết vụ án đã thực
hiện tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh
Trương Quang H nhưng anh H không mặt theo yêu cầu của Tòa án. Qua xác
minh tại địa phương thì hiện nay anh H vẫn đăng hộ khẩu tại tổ dân phA thị
trấn M, huyện VY, tỉnh Yên Bái. Hiện nay anh H không cắt tạm trú, tạm vắng hoặc
chuyển khẩu đi đâu. Qua xác minh tổ trưởng tổ dân phố A, thị trấn M: Chị Trần
Thị Mai L anh Trương Quang H đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân B,
huyện K, tỉnh Hưng Yên năm 2020. Anh H thường đi làm ăn xa thi thoảng mới về.
Chị L và anh H mâu thuẫn cụ thể như nào tôi không rõ. Nay chị L xin ly hôn anh H
đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
V con chung: Chị L anh H không con chung; V i sn chung, n
chung: ChL và anh H có hay kng tổ trưng không rõ.
Tại phiên tòa: Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự; quyn và nghĩa v ca các đương s đưc đm bảo đúng quy định ca pháp lut.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị Trần Thị Mai L; Xử cho chị Trần Thị Mai L được ly hôn anh Trương Quang H.
Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết 326 ngày 30-12-2016 của y ban Thường vụ Quốc Hi 14
buộc chị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm.
NHN ĐNH CA TA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên sở xem xét các tài
liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét x
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Qtrình giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện đúng,
đầy đủ thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Anh Trương
Quang H bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ hai không do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bluật Tố
tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh Trương Quang H.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh H trước khi kết hôn có tìm hiểu và t
nguyện, đăng kết hôn ngày 03 tháng 6 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân B,
huyện K, tỉnh Hưng Yên. Việc kết hôn đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
Hôn nhân và Gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nn giữa chL và anh H là hợp pháp.
[3] V mâu thuẫn vợ chồng, Hội đồng xét xthấy: Qtrình chung sống ch
L anh H tính cách không phợp, bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng đã sống
ly thân mỗi người mt nơi, không còn quan tâm, liên lạc gì với nhau nữa. Quá trình
giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng
cho anh H nhưng anh H không mặt tại Tòa án để làm việc nên Tòa án không
hòa giải được. Qua xác minh tại chính quyền địa phương thì anh H thường đi làm
ăn xa thi thoảng mới về nhà. Chị L cho rằng tình cảm vợ chồng không còn, không
ai quan tâm đến ai, điều đó làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ những phân
tích trên thấy yêu cầu ly hôn của chị L căn cứ, phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị
Trần Thị Mai L.
[4] Về con chung: Chị L anh H không con chung. Ch L kng yêu cu
T án gii quyết n Hi đồng xét xử không xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xét.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa n cứ, phù hợp
với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Chị Trần ThMai L nguyên đơn nên phải chịu án phí dân
sự thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn c điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điu 227;
Điu 147; Điu 271; Điu 273 Blut T tng Dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Toà án, tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Mai L đưc ly hôn anh Trương Quang H.
2. Về án phí: Chị Trần Thị Mai L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án pchị L đã nộp theo biên
4
lai số AA/2023/0001122 ngày 23-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân s huyn
Văn Yên, tnh Yên Bái. Xác nhn ch L đã np đ tin án phí dân s sơ thm.
3. Về quyền kháng cáo: ChTrần Thị Mai L quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Anh Trương Quang H vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thothuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TA
- VKSND huyện VY;
- Thi hành án DS huyện VY;
- UBND thị trấn M; (Đã ký)
- UBND xã B;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, TA.
Nguyễn Thị Hương
5
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất