Bản án số 447/2025/DS-PT ngày 21/07/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 447/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 447/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 447/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 447/2025/DS-PT ngày 21/07/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 447/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trịnh Thị Đ - Trịnh Phi C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 447/2025/DS-PT
Ngày: 21/7/2025
V/v tranh chấp chia thừa kế
quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hng Nưc
Các Thẩm phán: Ông Hứa Quang Thông
Ông Phạm Minh Tùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Trang - Thư k Ta án nhân dân
tnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp: Ông Bùi Văn Bình -
Kiểm sát viên tham gia phiên ta.
Ngy 21 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Ta án nhân dân tnh Đng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ l số 200/2025/TLPT-DS ngày 22 tháng 5
năm 2025 về việc “Tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 266/2024/DS - ST ngy 30 tháng 9 năm
2024, của Ta án nhân dân huyện Cao Lãnh (nay l Ta án nhân dân khu vực 9 -
Đng Tháp) bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 361/2025/QĐXXPT-DS ngày
13/6/2025; Quyết định hoãn phiên ta số 01/2025/QĐPT-DS ngy 01/7/2025 của
Ta án nhân dân tnh Đng Tháp, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Trịnh Thị Đ, sinh năm 1967;
Địa ch: Số D, tổ A, ấp Đ, xã H, thnh phố C, tnh Đng Tháp (nay
phường C, tnh Đng Tháp).
2. Trịnh Hong T, sinh năm 1969;
Địa ch: Số A, ấp X, xã A, huyện C, Thnh phố H Chí Minh (nay l xã
A, Thnh phố H Chí Minh).
2
3. Trịnh Hoi Đ1, sinh năm 1971;
Địa ch: Số F, ấp D, xã B, huyện C, tnh Đng Tháp (nay xã B, tnh Đng
Tháp).
4. Trịnh Kim Q, sinh năm 1973;
Địa ch: Khóm M, thị trấn M, huyện C, tnh Đng Tháp (nay xã M, tnh
Đng Tháp).
5. Trịnh Mai Ấ, sinh năm 1975;
Địa ch: Số F, khu phố D, TT. N, huyện N, Thnh phố H Chí Minh (nay
số A đường H, ấp B, xã N, thnh phố H Chí Minh).
6. Trịnh Phi L, sinh năm 1981;
Địa ch: Tổ A, ấp D, xã B, huyện C, tnh Đng Tháp (nay xã B, tnh Đng
Tháp).
Người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn: Ông Lê Ngọc T1 -
sinh năm 1960; địa ch: Tổ F, khóm D, phường B, thnh phố C, tnh Đng Tháp
(nay phường C, tnh Đng Tháp) theo văn bản công chứng ngy 02/4/2024.
- Bị đơn: Trịnh Phi C, sinh năm 1985;
Địa ch: Số A, Tổ A, khóm M, thị trấn M, huyện C, tnh Đng Tháp (nay
xã M, tnh Đng Tháp).
Người đại diện theo ủy quyền của ông C: Ông Nguyễn Thế H, sinh năm
1960; Địa ch: Tổ A, khóm M, thị trấn M, huyện C, tnh Đng Tháp (nay xã M,
tnh Đng Tháp) theo hợp đng ủy quyền ngy 12/10/2024.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị Hng T2, sinh năm 1983;
2. Trịnh Hong P, sinh năm 2006;
3. Trịnh Hong Gia B, sinh năm 2013;
Cùng địa ch: Số A, Tổ A, khóm M, thị trấn M, huyện C, Đng Tháp (nay
xã M, tnh Đng Tháp).
4. Kháng cáo
4.1. Các nguyên đơn gm: Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1,
Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L.
4.2. Bị đơn Trịnh Phi C.
Ông Lê Ngọc T1, ông Nguyễn Thế H có mặt tại phiên ta. Các đương sự
cn lại vắng mặt.
NỘI DUNG V ÁN:
3
Theo đơn khởi kiện ngày 19/7/2023, các lời khai tại Tòa án và tại
phiên tòa sơ thẩm, các nguyên đơn ủy quyền cho ông Lê Ngọc T1 trình bày
như sau:
Cha mẹ l cụ Trịnh Văn H1, chết năm 2004 v cụ Nguyễn Thị H2, chết
năm năm 2018, cả hai đều không để lại di chúc. Hng thừa kế thứ nhất của cụ H1
v cụ H2 l 07 con chung gm các nguyên đơn Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T,
Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L v bị đơn Trịnh Phi C,
ngoi ra ông b không có con riêng, con nuôi hay người thuộc hng thừa kế thứ
nhất no khác.
Năm 1990, cụ H1 v cụ H2 mua được các phần đất gm:
- Thửa 95, diện tích 337m
2
, đo đạc thực tế 368,4m
2
.
- Thửa 96, diện tích 45,6m
2
, đo đạc thực tế 46,3m
2
.
- Thửa 104, diện tích 1.994,5m
2
, đo đạc thực tế 2.020m
2
.
- Thửa 126, diện tích 10.485,6m
2
, đo đạc thực tế 10.426,5m
2
.
Các thửa đất cùng thuộc tờ bản đ số 3, đất tọa lạc tại ấp M, xã M, huyện
C, tnh Đng Tháp. Trưc đây cụ H1 đã được nh nưc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất năm 1992. Năm 2004, cụ H1 chết không để lại di chúc, lúc
ny cụ H2 lm thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất từ cụ H1 v cụ H2 đã được
đứng tên ton bộ 04 thửa đất nói trên, cụ H2 đại diện hộ gia đình đứng tên quyền
sử dụng đất, trong hộ có cụ H2, ông L và anh C.
Năm 2015, cụ H2 được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
thứ hai. Năm 2016, cụ H2 đại diện cho hộ gia đình thực hiện thủ tục tặng cho
ông Trịnh Phi C các thửa đất nêu trên nhưng không đảm bảo đúng theo quy định
của pháp luật quy định về hộ gia đình. Năm 2018, cụ H2 chết cũng không có di
chúc.
Như vậy, nguyên đơn xác định việc cụ H2 nhận thừa kế quyền sử dụng đất
từ cụ H1 l sai do thời điểm đó các nguyên đơn không biết việc cụ H2 lập thủ tục
nhận thừa kế ti sản của ông H1; đng thời các nguyên đơn cũng không biết việc
cụ H2 đại diện hộ gia đình tặng cho ton bộ các thửa đất tranh chấp lại cho ông
C.
Về quá trình sử dụng đất: Trưc đây cụ H1 v cụ H2 cùng mua lại của
người khác vo năm 1990, vợ chng cụ H1 sử dụng đất để trng lúa, sau khi cụ
H1 chết thì cụ H2 cùng các con là ông L và ông C tiếp tục sử dụng đất. Ông L có
vợ năm 2006 v về bên vợ ở xã B, huyện C, tnh Đng Tháp sinh sống cho đến
4
nay, tuy nhiên ông L vẫn có ti lui để sử dụng đất. Tuy nhiên, hiện nay ông C là
người đang trực tiếp sử dụng đất, ông C sử dụng đất để trng lúa.
Về ti sản có trên đất: Tại thửa số 95, cụ H2 có trng hng xoi cặp kênh
đường thét nhưng không xác định có bao nhiêu cây, nguyên đơn thống nhất
không yêu cầu gì đối vi cây trng, đất chia cho ai thì người đó được quyền sử
dụng. Ngoi ra cn có nh m thuộc một phần thửa số 104 v thửa số 126, trong
nh m có ngôi mộ của cụ H1 v ngôi mộ của cụ H2, nguyên đơn yêu cầu được
nhận phần đất bao gm nh m để nhằm mục đích giữ gìn đất của cha mẹ v bảo
quản khu mộ của cha mẹ.
Đối vi sơ đ đo đạc ngy 04/5/2021 của Chi nhánh văn phng đăng l đất
đai huyện C thì các nguyên đơn thống nhất, không cầu đo đạc lại.
Đối vi giá trị đất v các ti sản có trên đất thì nguyên đơn thống nhất giá
trị đất l 150.00.000 đng/công (1.000m
2
) v cây trng trên đất thì có X do anh
C trng nên các nguyên đơn thống nhất giá trị mỗi cây l 2.400.000 đng.
Do đó, nay các nguyên đơn yêu cầu Ta án giải quyết:
- Huỷ h sơ thừa kế của cụ Nguyễn Thị H2 được thừa kế quyền sử dụng
đất từ hộ cụ H1 lập năm 2004. Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho
hộ cụ Nguyễn Thị H2 đối vi các thửa 95, 96, 104, 126 vo năm 2004 v năm
2015.
- Huỷ hợp đng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cụ Nguyễn Thị H2 vi
Trịnh Phi C đối vi các thửa 95, 96, 104, 126 lập năm 2016. Huỷ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp cho Trịnh Phi C đối vi các thửa 95, 96, 104, 126
cấp năm 2016.
- Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đối vi di sản của cụ Trịnh Văn H1
v cụ Nguyễn Thị H2 l quyền sử dụng đất diện tích 12.861,2m
2
thuộc các thửa
95, 96, 104, 126, cùng tờ bản đ số 3, đất toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng
Tháp, chia lm 7 phần bằng nhau, mỗi người được nhận một phần di sản thừa kế
tương đương 1.837,3m
2
, nhận bằng hiện vật.
Bị đơn ông Trịnh Phi C trình bày:
Ông C thống nhất phần đất đang tranh chấp có ngun gốc của cha mẹ. Ông
C thống nhất nội dung nguyên đơn trình by về việc cha mẹ ông có 07 người con
v việc cụ Hong cụ H3 chết đều không để lại di chúc.
Đối vi các thửa đất tranh chấp thì anh thống nhất l của cha mẹ mua năm
5
1990, năm 1991 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đến năm 2004, cụ H1 chết thì cụ H3 lm thủ tục nhận thừa kế quyền sử
dụng đất từ ông H1, ông L l người chở cụ H3 đi lm thủ tục để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lúc đó anh đang đi học nên cũng không quan
tâm, anh cũng có k tên đng cho cụ H3 được nhận thừa kế ti sản của ông H1.
Đến năm 2016, cụ H3 lm thủ tục tặng cho quyền sử dụng sang cho anh
đứng tên ton bộ quyền sử dụng đất của cụ H3, anh Đ1 l người chở cụ H3 đi
lm các thủ tục tặng cho v anh cũng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ngy 10/6/2016. Năm 2014 ông L đã tách hộ khẩu nên trong hộ cụ H3
lúc ny ch cn có cụ H3, anh, Nguyễn Thị Hng T2, Trịnh Hong P và Trịnh
Hoàng Gia B, nên lúc cụ H3 tặng cho quyền sử dụng đất cho anh thì các anh chị
em không có ai k tên. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cá nhân anh
chứ không phải cấp cho hộ, đây l ti sản riêng m mẹ tặng cho anh. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hiện do anh C giữ bản chính, không cầm cố, thế chấp
hay thực hiện bất kỳ giao dịch dân sự no khác.
Đối vi sơ đ đo đạc ngy 04/5/2021 của Chi nhánh văn phng đăng k
đất đai huyện C thì anh thống nhất, không cầu đo đạc lại.
Đối vi giá trị đất v các ti sản có trên đất thì nguyên đơn thống nhất giá
150.000.000 đng/công v cây xoi l 2.400.000 đng/cây theo kiến của
nguyên đơn.
Về quá trình sử dụng đất: Trưc đây cụ H1 v cụ H3 cùng mua lại của
người khác vo năm 1990, vợ chng cụ H1 sử dụng đất để trng lúa, sau khi cụ
H1 chết thì anh v cụ H3 tiếp tục sử dụng đất. Khoảng năm 2005-2006 thì ông L
có vợ ở xã B, huyện C, tnh Đng Tháp sinh sống bên vợ cho đến nay nên ông L
không có sử dụng đất. Từ trưc đến nay, anh l người trực tiếp sử dụng đất vi
cụ H3, sau khi cụ H3 chết thì anh sử dụng cho đến nay.
Về các ti sản trên đất, có 62 cây xoi tượng đi loan, trng năm 2016 trên
thửa số 95 (đất cây lâu năm), trường hợp chia thừa kế quyền đất thửa ny cho ai
thì người đó phải trả lại giá trị cây trng cho anh.
Nay ông không đng ton bộ yêu cầu của các nguyên đơn do đất ny anh
được cụ H3 tặng cho l hợp pháp.
Tại quyết định của bản án dân sự sơ thẩm số 266/2024/DS-ST ngày 30
tháng 9 năm 2024, của To án nhân dân huyện Cao Lãnh đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn b Trịnh Thị Đ, ông
6
Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q, bà Trịnh Mai Ấ, ông Trịnh
Phi L về việc: Hủy h sơ thừa kế của cụ Nguyễn Thị H2 được thừa kế quyền sử
dụng đất từ hộ cụ Trịnh Văn H1 lập năm 2004. Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cấp cho hộ cụ Nguyễn Thị H2 đối vi các thửa 95, 96, 104, 126 cùng tờ
bản đ số 3, đất toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp vo năm 2004 v năm
2015.
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn b Trịnh Thị
Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q, bà Trịnh Mai Ấ,
ông Trịnh Phi L về việc: Hủy một phần hợp đng tặng cho quyền sử dụng đất
giữa cụ Nguyễn Thị H2 vi Trịnh Phi C đối vi diện tích đất 6.430,6m
2
trong
phạm vi các thửa số 95, 96, 104, 126 cùng tờ bản đ số 3, đất toạ lạc tại xã M,
huyện C, tnh Đng Tháp được xác lập năm 2016. Huỷ Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cấp cho Trịnh Phi C vo năm 2016 đối vi các thửa 95, 96, 104, 126
cùng tờ bản đ số 3, đất toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp.
- Chấp nhận một phần yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật của b Trịnh
Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q, bà Trịnh Mai Ấ
đối vi di sản của cụ Trịnh Văn H1 l quyền sử dụng đất diện tích 6.430,6m
2
trong phạm vi các thửa số 95, 96, 104, 126 cùng tờ bản đ số 3, đất toạ lạc tại xã
M, huyện C, tnh Đng Tháp. Chia thừa kế diện tích 6.430,6m
2
thnh 08 kỷ phần
chia đều cho Nguyễn Thị H2, Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh
Kim Q, Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L và Trịnh Phi C, mỗi kỷ phần có diện tích
803,825m
2
, đối vi kỷ phần của ông L và anh C đã thống nhất giao lại cho cụ H2
nên cụ H2 được nhận 03 kỷ phần, trưc khi chết thì cụ H2 cũng đã tặng cho ton
bộ cho ông Trịnh Phi C nên anh C được nhận 03 kỷ phần của cụ H2. Đối vi 05
kỷ phần cn lại chia cho Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim
Q và Trịnh Mai Ấ được đng sở hữu. Diện tích các đương sự được chia như sau:
+ Bà Trịnh Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim
Q, bà Trịnh Mai Ấ được chia thừa kế vi tổng diện tích đất l 3.998,9m
2
loại đất
trng lúa, cụ thể:
Diện tích 18,3m
2
thuộc một phần thửa số 96 loại đất LUC tờ bản đ số 3,
đất toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong
phạm vi các mốc: Mốc 5 - Mốc 6 - Mốc B - Mốc A theo sơ đ đo đạc ngy
30/9/2024.
Diện tích 666m
2
thuộc một phần thửa số 104 loại đất LUC tờ bản đ số 3,
đất toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong
7
phạm vi các mốc: Mốc 6 - Mốc 7 - Mốc C - Mốc B theo sơ đ đo đạc ngy
30/9/2024.
Diện tích 3.314,6m
2
thuộc một phần thửa số 126 loại đất LUC tờ bản đ số
3, đất toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định
trong phạm vi các mốc: Mốc 7 - Mốc 8 - Mốc D - Mốc C theo sơ đ đo đạc ngy
30/9/2024.
+ Ông Trịnh Phi C được chia thừa kế vi diện tích 2.431,7m
2
loại đất trng
lúa, cộng diện tích 6.430,6m
2
m cụ H2 đã tặng cho anh C thì anh C được sử
dụng diện tích cụ thể như sau:
Diện tích 368,4m
2
thuộc thửa số 95 loại đất LUC tờ bản đ số 3, đất toạ lạc
tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong phạm vi
các mốc: Mốc 1 - Mốc 2 - Mốc 3 - Mốc 4 theo sơ đ đo đạc ngy 30/9/2024.
Diện tích 46,3m
2
thuộc một phần thửa số 96 loại đất LUC tờ bản đ số 3,
đất toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong
phạm vi các mốc: Mốc A - Mốc B - M - Mốc 12 theo sơ đ đo đạc ngy
30/9/2024.
Diện tích 2.020m
2
thuộc một phần thửa số 104 loại đất LUC tờ bản đ số
3, đất toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định
trong phạm vi các mốc: Mốc B - Mốc C - Mốc 10 - Mốc 11 theo sơ đ đo đạc
ngày 30/9/2024.
Diện tích 10.426,5m
2
thuộc một phần thửa số 126 loại đất LUC tờ bản đ
số 3, đất toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định
trong phạm vi các mốc: Mốc C - Mốc D - M - Mốc 10 theo sơ đ đo đạc ngy
30/9/2024.
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 10/07/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Cao Lãnh và Sơ đ đo đạc ngày 30/9/2024 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện C).
- Không chấp nhận một phần yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật của b
Trịnh Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q, bà Trịnh
Mai Ấ đối vi di sản của cụ Nguyễn Thị H2 l quyền sử dụng đất diện tích
6.430,6m
2
trong phạm vi các thửa số 95, 96, 104, 126 cùng tờ bản đ số 3, đất
toạ lạc tại xã M, huyện C, tnh Đng Tháp.
- Không chấp nhận yêu cầu của anh Trịnh Phi L về yêu cầu chia thừa kế di
sản của cụ Trịnh Văn H1 v cụ Nguyễn Thị H2 đối vi diện tích 12.861,2m
2
8
thuộc các thửa 95, 96, 104, 126 cùng tờ bản đ số 3, đất toạ lạc tại xã M, huyện
C, tnh Đng Tháp.
2. Ghi nhận sự tự nguyện của các nguyên đơn b Trịnh Thị Đ, ông Trịnh
Hoàng T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q và bà Trịnh Mai Ấ về việc trả giá
trị cây trng trên đất cho Trịnh Phi C vi tổng số tiền l 14.400.000 (mười bốn
triệu, bốn trăm nghìn) đng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Bà Trịnh Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q
và bà Trịnh Mai Ấ được quyền sử dụng cây trng trên đất trong phạm vi mình
được chia.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Trịnh Thị Đ phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng được
khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo Biên lai thu
tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004549 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án dân
sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, b Trịnh Thị Đ cn phải nộp tiếp
số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm) đng.
- Ông Trịnh Hong T phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng
được khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo Biên lai
thu tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004546 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án
dân sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, ông Trịnh Hoàng T cn phải
nộp tiếp số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm)
đng.
- Ông Trịnh Hoi Đ1 phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng
được khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo Biên lai
thu tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004544 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, ông Trịnh Hoi Đ1 cn phải
nộp tiếp số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm)
đng.
- Bà Trịnh Kim Q phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng được
khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo Biên lai thu
tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004547 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án dân
9
sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, b Trịnh Kim Q cn phải nộp
tiếp số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm) đng.
- Bà Trịnh Mai Ấ phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng được
khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo Biên lai thu
tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004548 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án dân
sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, b Trịnh Mai Ấ cn được nhận
lại số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm) đng.
- Ông Trịnh Phi C phải chịu số tiền án phí l 18.238.000 (mười tám triệu,
hai trăm ba mươi tám nghìn) đng.
- Ông Trịnh Phi L phải chịu số tiền án phí l 300.000 đng nhưng được
khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo Biên lai thu
tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004545 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án dân
sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, ông Trịnh Phi L cn được nhận
lại số tiền 2.825.000 đng (hai triệu, tám trăm hai mươi lăm nghìn đng).
- Ngoài ra, Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q và
Trịnh Mai Ấ cn phải liên đi chịu án phí đối vi nghĩa vụ trả giá trị cây trng
trên đất vi số tiền l 720.000 (bảy trăm hai mươi nghìn) đng.
4. Về chi phí tố tụng: B Trịnh Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi
Đ1, bà Trịnh Kim Q, bà Trịnh Mai Ấ và ông Trịnh Phi L tự nguyện chịu chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ l 500.000 đng (năm trăm nghìn đng), đã nộp v
chi xong.
Ngoi ra bản án sơ thẩm cn tuyên về thời hạn kháng cáo của các đương
sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngy 09/10/2024 b Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T,
Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ kháng cáo chấp nhận yêu cầu theo
đơn khởi kiện của Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q,
Trịnh Mai Ấ được chia di sản thừa kế của mẹ Nguyễn Thị H2.
Ngày 09/10/2024, ông Trịnh Phi L kháng cáo yêu cầu theo Ta án cấp
phúc thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L được chia di sản thừa kế của
cụ H1 v cụ H2.
Ngày 14/10/2025 ông Trịnh Phi C yêu cầu xem xét theo hưng không
chấp nhận ton bộ yêu cầu đơn khởi kiện của các nguyên đơn Trịnh Thị Đ, Trịnh
Hoàng T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L đng thời
tuyên hủy bản án sơ thẩm số: 266/2024/DS-ST ngy 30 tháng 9 năm 2024 v
10
đình ch giải quyết vụ án ny theo Điều 311 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm
2015.
- Tại phiên ta cấp phúc thẩm:
Ông Lê Ngọc T1 l người đại diện theo ủy quyền của b Đ, T, Đ1, Q, Ấ, L
giữ nguyên yêu cầu kháng cáo;
Ông Nguyễn Thế H l người đại diện theo ủy quyền của ông C không
đng theo yêu cầu kháng cáo của b Đ, T, Đ1, Q, Ấ, L.
Ông Nguyễn Thế H l người đại diện theo ủy quyền của ông C giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo.
Ông Lê Ngọc T1 l người đại diện theo ủy quyền của b Đ, T, Đ1, Q, Ấ, L
không đng theo yêu cầu kháng cáo của ông C.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đng Tháp phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán
Thẩm phán đã chấp hnh đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 v các văn bản quy phạm pháp luật từ khi thụ l giải quyết vụ án để
xét xử phúc thẩm đến trưc thời điểm nghị án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đng xét xử phúc thẩm, Thư
ký phiên tòa
Đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc
xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.
Về việc chấp hnh pháp luật của người tham gia tố tụng
- Đối vi đương sự: đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền v nghĩa vụ tố tụng
theo quy định tại Điều 70, 71, 72 v Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về việc giải quyết vụ án dân sự: Đề nghị Hội đng xét xử không chấp
nhận kháng cáo của b Đ, T, Đ1, Q, Ấ, L, C. Tuy nhiên, Ta án cấp sơ thẩm
tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất b Nguyễn Thị H2 và ông Trịnh
Phi C l không phù hợp pháp luật, trường hợp ny ch tuyên thu hi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mi đúng vì ông H1 l người được cơ quan nh nưc có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đúng pháp luật.
Đng thời, Ta án cấp sơ thẩm giao diện tích đất cho ông C cũng không đúng.
Do đó, đề nghị Hội đng xét xử căn cứ Khoản 2 Điều 308 Bộ luật dân sự sửa
một phần bản án dân sự sơ thẩm số 266/2024/DS-ST ngy 30 tháng 9 năm 2024
của To án nhân dân huyện Cao Lãnh.
11
Sau khi nghiên cứu các ti liệu v chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên ta, căn cứ vo kết quả tranh luận tại phiên ta v lời phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát:
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Ta án cấp sơ thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp
luật tranh chấp, thụ l, giải quyết v xét xử vụ án đúng theo quy định Điều 26 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q,
Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L, ông Trịnh Phi C kháng cáo trong hạn luật định. Do đó,
Tòa án cấp phúc thẩm thụ l xét xử theo trình tự phúc thẩm l đúng vi Điều
273, 293 Bộ luật Tố dân sự năm 2015.
[2]. Xét bà Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q,
Trịnh Mai Ấ yêu cầu được chia di sản thừa kế của b Nguyễn Thị H2.
Hội đng xét xử xét thấy: Các đương sự thống nhất các thửa đất tranh chấp
95, 96, 104, 126 có tổng diện tích đo đạc thực tế l 12.861,2m
2
, cùng tờ bản đ
số 3, đất tọa lạc tại ấp M, xã M, huyện C, tnh Đng Tháp có ngun gốc l của cụ
H1 v cụ H2 nhận chuyển nhượng năm 1990. Cụ Trịnh Văn H1, chết năm 2004
v cụ Nguyễn Thị H2, chết năm 2018 đều không để lại di chúc, hng thừa kế thứ
nhất của cụ H1 và cụ H2 bao gm 07 con chung l Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T,
Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L và Trịnh Phi C, ngoài ra
không có con riêng hay con nuôi no khác. Cụ H1 chết không để lại di chúc nên
½ diện tích đất tranh chấp l di sản của cụ H1 tương đương l 6.430,6m
2
nên chia
đều cho hng thừa kế thứ nhất của cụ H1 gm cụ H2 v bảy người con mỗi kỷ
phần l 803,825m
2
. Do đó, các nguyên đơn Đậm, T, Đ1, Q, Ấ yêu cầu chia thừa
kế theo pháp luật l có căn cứ phù hợp pháp luật.
Tuy nhiên, h sơ nhận di sản thừa kế của cụ H2 từ cụ H1 thì có ông L và
ông C k tên đng để lại cho cụ H2, h sơ cũng không thể hiện những người
thuộc hng thừa kế thứ nhất gm: Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1,
Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ từ chối nhận di sản hay k tên đng giao lại cho cụ
H2. Do đó, việc cụ H2 đứng ra nhận ton bộ diện tích đất tranh chấp 12.861,2m
2
l không phù hợp vi quy định pháp luật. B H2 ch được đứng tên trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất gm: ½ quyền sử dụng đất của b v 02 kỷ phần
của ông L, ông C mi phù hợp pháp luật. Do đó, cụ H2 được ton quyền định
đoạt diện tích 6.430,6m
2
phần của b v thực hiện các quyền của người sử dụng
12
đất theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013. Các nguyên đơn Đậm, T, Đ1,
Q, Ấ yêu cầu chia di sản của cụ H2 l không có căn cứ, bỡi cụ H2 khi cn sống
đã thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho ông C ngy 26/5/2016 l thể
hiện chí của cụ H2. Do đó, yêu cầu kháng cáo của các nguyên đơn Đậm, T,
Đ1, Q, Ấ l không có căn cứ nên Hội đng xét xử không chấp nhận.
[3]. Đối vi ông Trịnh Phi L kháng cáo yêu cầu được chia di sản của cụ
H1 v cụ H2.
Hội đng xét xử xét thấy: Ông L yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ H1 và
cụ H4 l không có căn cứ. Bỡi căn cứ vo h sơ thừa kế quyền sử dụng đất của
cụ H2 có chữ k của ông Trịnh Phi L và ông Trịnh Phi C đều ny thể hiện chí
của ông L và ông C đng cho cụ H2 nhận di sản thừa kế của cụ H1. Đng thời
phần di sản của cụ H2 cũng đã tặng cho ông C khi cn sống. Do đó, yêu cầu
kháng cáo của ông L l không có căn cứ nên Hội đng xét xử không chấp nhận.
[4]. Đối vi ông Trịnh Phi C kháng cáo yêu cầu Ta án phúc thẩm giải
quyết không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn v hủy bản án dân
sự sơ thẩm số 266/2024/DS-ST ngy 30/9/2024 của Ta án nhân dân huyện Cao
Lãnh. Hội đng xét xử xét thấy ông C cho rằng cụ H1 chết năm 2004 đến nay đã
trên 20 năm nên thời hiệu xác nhận quyền thừa kế để chia thừa kế của các
nguyên đơn đã hết. Căn cứ khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự quy định về thời
hiệu chia thừa kế “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối
với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế……”.
Căn cứ vo quy định nêu trên, cụ H1 chết năm 2004 đến nay l 21 năm, do đó
vẫn cn thời hiệu để các nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế vì trong vụ án ny các
nguyên đơn tranh chấp l bất động sản. Do đó ông C kháng cáo yêu cầu không
chấp nhận ton bộ yêu cầu đơn khởi kiện của các nguyên đơn Trịnh Thị Đ, Trịnh
Hoàng T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L, đng thời yêu
cầu tuyên hủy bản án dân sự sơ thẩm số: 266/2024/DS-ST ngy 30 tháng 9 năm
2024 v đình ch giải quyết vụ án ny theo Điều 311 của Bộ Luật tố tụng dân sự
năm 2015 l không có căn cứ. Đối vi yêu cầu kháng cáo của ông C yêu cầu Ta
án phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn. Hội đng
xét xử đã nhận định tại mục [2] phần nhận định của bản án nên Hội đng xét xử
không chấp nhận ton bộ yêu cầu kháng cáo của ông Trịnh Phi C.
[5]. Tại phần quyết định của bản án dân sự sơ thẩm số: 266/2024/DS-ST
ngy 30 tháng 9 năm 2024 tuyên về diện tích đất phân chia cho ông Trịnh Phi C
13
m không khấu trừ diện tích đất phân chia cho Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T,
Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ nên Hội đng xét xử sửa lại phần
này.
[6]. Từ những nhận định nêu trên, Hội đng xét xử xét thấy bản án dân sự
sơ thẩm số 266/2024/DS-ST ngy 30 tháng 9 năm 2024 của Ta án nhân dân
huyện Cao Lãnh xét xử có căn cứ một phần nên sửa một phần bản án dân sự sơ
thẩm số 266/2024/DS-ST ngy 30 tháng 9 năm 2024 của Ta án nhân dân huyện
Cao Lãnh. Do sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm nên sửa án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định pháp luật.
[7]. Xét lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Đng Tháp
có căn cứ, phù hợp pháp luật nên chấp nhận như đã nhận định nêu trên.
[8]. Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên b Trịnh Thị Đ,
Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L, ông
Trịnh Phi C phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[9]. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm số 266/2024/DS-ST ngày 30
tháng 9 năm 2024 của Ta án nhân dân huyện Cao Lãnh không bị kháng cáo
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngy hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 v khoản 2 Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của y ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l v sử dụng án phí
v lệ phí Ta án.
Tuyên X:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của các nguyên đơn b Trịnh Thị
Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L v bị
đơn ông Trịnh Phi C.
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 266/2024/DS - ST ngày 30
tháng 9 năm 2024 của Ta án nhân dân huyện Cao Lãnh, Đng Tháp (nay l Ta
án nhân dân Khu vực 9 – Đng Tháp).
3. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn b Trịnh
Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q, bà Trịnh Mai
14
Ấ, ông Trịnh Phi L về việc: Hủy h sơ thừa kế của cụ Nguyễn Thị H2 được thừa
kế quyền sử dụng đất từ hộ cụ Trịnh Văn H1 lập năm 2004. Huỷ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ cụ Nguyễn Thị H2 đối vi các thửa 95, 96,
104, 126 cùng tờ bản đ số 3, đất toạ lạc tại xã M, tnh Đng Tháp vo năm 2004
v năm 2015.
3.1. Bà Trịnh Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh
Kim Q, bà Trịnh Mai Ấ được chia thừa kế vi tổng diện tích đất l 3.998,9m
2
loại đất trng lúa, cụ thể:
- Diện tích 18,3m
2
thuộc một phần thửa số 96 loại đất LUC tờ bản đ số 3,
đất toạ lạc tại xã M, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong phạm vi
các mốc: Mốc 5 - Mốc 6 - Mốc B - Mốc A theo sơ đ đo đạc ngy 30/9/2024.
- Diện tích 666m
2
thuộc một phần thửa số 104 loại đất LUC tờ bản đ số 3,
đất toạ lạc tại xã M, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong phạm vi
các mốc: Mốc 6 - Mốc 7 - Mốc C - Mốc B theo sơ đ đo đạc ngy 30/9/2024.
- Diện tích 3.314,6m
2
thuộc một phần thửa số 126 loại đất LUC tờ bản đ
số 3, đất toạ lạc tại xã M, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong
phạm vi các mốc: Mốc 7 - Mốc 8 - Mốc D - Mốc C theo sơ đ đo đạc ngy
30/9/2024.
Bà Trịnh Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q,
bà Trịnh Mai Ấ đng đứng tên chung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2. Ông Trịnh Phi C được chia thừa kế vi diện tích 2.450m
2
loại đất
trng lúa, cộng diện tích 6.430,6m
2
m cụ H2 đã tặng cho anh C thì anh C được
sử dụng diện tích cụ thể như sau:
- Diện tích 368,4m
2
thuộc thửa số 95 loại đất LUC tờ bản đ số 3, đất toạ
lạc tại xã M, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong phạm vi các mốc:
Mốc 1 - Mốc 2 - Mốc 3 - Mốc 4 theo sơ đ đo đạc ngy 30/9/2024.
- Diện tích 46,3m
2
thuộc một phần thửa số 96 loại đất LUC tờ bản đ số 3,
đất toạ lạc tại xã M, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong phạm vi
các mốc: Mốc A - Mốc B - M - Mốc 12 theo sơ đ đo đạc ngy 30/9/2024.
- Diện tích 1.354m
2
thuộc một phần thửa số 104 loại đất LUC tờ bản đ số
3, đất toạ lạc tại xã M, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong phạm vi
các mốc: Mốc B - Mốc C - Mốc 10 - Mốc 11 theo sơ đ đo đạc ngy 30/9/2024.
15
- Diện tích 7.111,9m
2
thuộc một phần thửa số 126 loại đất LUC tờ bản đ
số 3, đất toạ lạc tại xã M, tnh Đng Tháp, diện tích đất được xác định trong
phạm vi các mốc: Mốc C - Mốc D - M - Mốc 10 theo sơ đ đo đạc ngy
30/9/2024.
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 10/07/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Cao Lãnh và Sơ đ đo đạc ngày 30/9/2024 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện C).
Đề nghị Cơ quan có thẩm quyền thu hi bốn giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CD 346790, CD 346791, CD 346792, CD 346793 do ông Trịnh Phi
C đứng tên QSDĐ thuộc các thửa 95, 96, 104, 126 cùng tờ bản đ 3, đất tọa lạc
ấp D, xã M, huyện C (nay l xã M), tnh Đng Tháp để cấp lại cho b Trịnh Thị
Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q, Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi C theo
bản án đã tuyên.
Các đương sự được quyền đến cơ quan nh nưc có thẩm quyền đăng k,
kê khai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
- Không chấp nhận yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật của b Trịnh Thị
Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q, bà Trịnh Mai Ấ đối
vi di sản của cụ Nguyễn Thị H2 l quyền sử dụng đất diện tích 6.430,6m
2
trong
phạm vi các thửa số 95, 96, 104, 126 cùng tờ bản đ số 3, đất toạ lạc tại xã M,
huyện C, tnh Đng Tháp.
- Không chấp nhận yêu cầu của anh Trịnh Phi L về yêu cầu chia thừa kế di
sản của cụ Trịnh Văn H1 v cụ Nguyễn Thị H2 đối vi diện tích 12.861,2m
2
thuộc các thửa 95, 96, 104, 126 cùng tờ bản đ số 3, đất toạ lạc tại xã M, huyện
C, tnh Đng Tháp.
4. Ghi nhận sự tự nguyện của các nguyên đơn b Trịnh Thị Đ, ông Trịnh
Hoàng T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q và bà Trịnh Mai Ấ về việc trả giá
trị cây trng trên đất cho Trịnh Phi C vi tổng số tiền l 14.400.000 (mười bốn
triệu, bốn trăm nghìn) đng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
16
Bà Trịnh Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q
và bà Trịnh Mai Ấ được quản l, sử dụng cây trng trên đất trong phạm vi mình
được chia.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Trịnh Thị Đ phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng được
khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo biên lai thu
tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004549 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án dân
sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, b Trịnh Thị Đ cn phải nộp tiếp
số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm) đng.
- Ông Trịnh Hong T phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng
được khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo biên lai
thu tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004546 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án
dân sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, ông Trịnh Hoàng T cn phải
nộp tiếp số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm)
đng.
- Ông Trịnh Hoi Đ1 phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng
được khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo Biên lai
thu tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004544 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, ông Trịnh Hoi Đ1 cn phải
nộp tiếp số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm)
đng.
- Bà Trịnh Kim Q phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng được
khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo Biên lai thu
tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004547 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án dân
sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, b Trịnh Kim Q cn phải nộp
tiếp số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm) đng.
- Bà Trịnh Mai Ấ phải chịu số tiền án phí l 5.998.500 đng nhưng được
khấu trừ vo số tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo Biên lai thu
tạm ứng, lệ phí Ta án số 0004548 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án dân
sự huyện Cao Lãnh, tnh Đng Tháp. Như vậy, bà Trịnh Mai Ấ cn được nhận
lại số tiền 2.873.500 (hai triệu, tám trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm) đng.
17
- Ông Trịnh Phi C phải chịu số tiền án phí l 18.277.000 (mười tám triệu,
hai trăm bãy mươi bãy nghìn) đng.
- Ông Trịnh Phi L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hon trả cho
ông L tiền tạm ứng án phí đã nộp l 3.125.000 đng theo biên lai thu tạm ứng, lệ
phí Ta án số 0004545 ngy 11/10/2023 của Chi cục thi hnh án dân sự huyện
Cao Lãnh, tnh Đng Tháp.
- Bà Trịnh Thị Đ, Trịnh Hong T, Trịnh Hoi Đ1, Trịnh Kim Q và Trịnh
Mai Ấ cn phải liên đi chịu án phí đối vi nghĩa vụ trả giá trị cây trng trên đất
vi số tiền l 720.000 (bảy trăm hai mươi nghìn) đng.
6. Về chi phí tố tụng: B Trịnh Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi
Đ1, bà Trịnh Kim Q, bà Trịnh Mai Ấ và ông Trịnh Phi L tự nguyện chịu chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ l 500.000 đng (năm trăm nghìn đng), đã nộp v
chi xong.
7. Án phí dân sự phúc thẩm
Bà Trịnh Thị Đ, ông Trịnh Hong T, ông Trịnh Hoi Đ1, bà Trịnh Kim Q,
bà Trịnh Mai Ấ, Trịnh Phi L, Trịnh Phi C mỗi người phải chịu 300.000đng tiền
án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vo số tiền 2.100.000đng tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo các biên lai thu tạm ứng án phí số 0099297; 0009295;
0009296; 0009299; 0009298 cùng ngày 28/10/2024; Biên lai thu số 0009289
ngy 25/10/2024 v biên lai thu tạm ứng án phí số 0009397 ngy 07/11/2024 của
Chi cục Thi hnh án dân sự huyện Cao Lãnh (nay l Phng Thi hnh án dân sự
Khu Vực 9).
8. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hnh theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hnh án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi
hnh án, người phải thi hnh án có quyền thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu
thi hnh án, tự nguyện thi hnh án hoặc bị cưỡng chế thi hnh án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b v 9 Luật Thi hnh án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014
thời hiệu thi hnh án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hnh án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014.
9. Các phần khác của bản án dân sự sơ thẩm số 266/2024/DS-ST ngày 30
tháng 9 năm 2024 của Ta án nhân dân huyện Cao Lãnh (nay l TAND Khu vực
9 – Đng Tháp) không bị kháng cáo kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngy
hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
18
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngy tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng TT KT v THA;
- VKSND Tnh;
- TAND khu vực 9;
- THADS tnh Đng Tháp;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Tr).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký tên đóng dấu
Lê Hng Nưc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 11/06/2025 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp đất đai
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm