Bản án số 129/2025/DS-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 129/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 129/2025/DS-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 129/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nuôi cho rằng phần đất ông Cu quản lý, sử dụng là đất của vợ chồng bà bán cho ông Hó (cha ông Cu) còn chừa lại và bồi lắng thêm. Do bà Nuôi không cung cấp được chứng cứ và không có quá trình sử dụng, nên không chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN PHÚ
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 129/2025/DS-ST
Ngày 23 tháng 6 năm 2025
Về tranh chấp quyền sử dụng đất.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA N NHÂN DÂN HUYN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG
- Vi thnh phn Hi đng xt x sơ thẩm gm c:
Thm phn- Ch ta phiên ta: Ông Trần Văn Sáu.
Cc Hi thm nhân dân: Ông Ngô Văn Thi, bà Nguyễn Thị Kim Uyên.
- Thư k phiên ta: Trần Thanh Trúc Phương - Thư Ta án nhân dân
huyn An Phú, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú, tỉnh An Giang tham gia
phiên tòa: Bà Lâm Thị Thanh Thúy - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, ti tr s Ta án nhân dân huyn An Phú xt x
thmng khai v án th lý s: 520/2024/TLST-DS, ngày 21 tháng 10 năm 2024
về vic “Tranh chấp quyền sdụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xt xử s:
144/2025/QĐXXST-DS, ngày 04 tháng 6 năm 2025, gia các đương s:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Kim N, sinh năm 1953; bà Nguyễn Kim H, sinh năm
1974; ông Nguyễn Thành T, sinh năm 1975; Nguyễn Thị L H1, sinh năm 1978;
cùng cư trú: Tổ A, khóm A, thị trấn A, huyn A, tỉnh An Giang.
Đại diện theo y quyền ca cc ông, Nguyễn Kim H, Nguyễn Thành T,
Nguyễn Thị Lệ H1: Nguyễn Kim N, sinh năm 1953; trú: Tổ A, khóm A, thị
trấn A, huyn A, tỉnh An Giang. (Theo Văn bản ủy quyền ngày 12/12/2023). (Có
mặt)
Bị đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm 1962; nơi cư trú: Tổ C, ấp P, xã P, huyn A,
tỉnh An Giang. (Có mặt)
Người đại diện theo y quyền ca ông Văn C: Ông Văn B, sinh ngày
29/8/1984; nơi trú: p P, P, huyn A, tỉnh An Giang. (Theo Văn bản ủy quyền
ngày 30/10/2024). (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ N:
Theo đơn khi kin, bản t khai của nguyên đơn; trình bày của bị đơn cùng
các tài liu chứng cứ trong hồ diễn biến ti phiên ta, nội dung ván như
sau:
Theo đồng nguyên đơn, nguồn gốc đất tranh chấp của cha mẹ chồng N
2
(ông Nguyễn Văn K, Thị H2) to lập chia cho Nguyễn Kim N ông
Nguyễn Văn X ng X là chồng N cha của các ông, H, T, H1). Theo đó,
vợ chồng N được chia phần đất din tích ngang 06m, dài 36m. Sau khi ông
Nguyễn Văn X chết, năm 1985 bà N chuyển nhượng một phần din tích đất cho ông
Lê Văn H3 ngang 06m, dài 25m từ chân lộ 957 vào đất ruộng với giá 100.000 đồng,
khi chuyển nhượng các bên chỉ thỏa thuận bằng lời nói. Phần đất đối din ngang lộ
cặp m sông C N không bán, nên vẫn cn của gia đình N. Khi đó, phần đất
này din tích ngang khoảng 06m, dài khoảng 03m. Sau nhiều năm lan bồi thêm,
hin ti ngang 06m, dài khoảng 28m. Theo Bản đồ hin trng khu đất ngày
07/9/2023 của Văn phng đăng đất chi nhánh A thì tổng din tích 166,6 m
2
,
hin ông Lê Văn C chiếm sử dụng.
Nguyễn Kim N cùng các con là Nguyễn Kim H, Nguyễn Thành T, Nguyễn
Thị L H1 yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất cho các ông, bà yêu cầu ông
Văn C trả li phần đất din tích 166,6 m
2
, tọa lc ti ấp P, P, huyn A, tỉnh An
Giang theo Bản đồ hin trng khu đất ngày 07/9/2023 của Văn phng đăng đất
chi nhánh A.
Theo ông Văn C, phần đất tranh chấp trước đây cha ông tên Văn H3
mua từ Thị H2. Mua khoảng năm 1978, về cất nhà từ năm 1984. Sau đó
ông H3 cho li ông Văn C. Khi mua bán đất thì chưa lộ 957, đến khi làm lộ
957 (khoảng năm 2012 - 2013) cắt ngang phần đất, phần trong lthì ông C tiếp tục
cất nhà ; phần ngoài lộ thì làm rẫy, trồng bch đàn. Năm 2021 ông C h cây, đỗ
móng, trụ cất nhà thì bà N ngăn cản.
Vic mua bán đất chỉ trao đổi bằng lời nói, không có làm giấy tờ, bi hai bên
hhàng. Khi hai bên mua bán đất thì đất trồng lúa trồng cây, không nhà
trên đất. Vic N nói bán ngang 6m x 25m cn 3m cặp sông không đúng.
Phần đất từ sông vào đều do gia đình ông C quản lý, sử dụng từ trước đến nay, dưới
m sông đặt máy chy nước vào ruộng. Đồng thời, năm 2012 khi Nnước làm
lộ 957 thì có bồi thường giá trị đất và cây trên đất cho ông C. Như vậy, phần đất này
sau khi ông H3 mua thì gia đình trc tiếp quản lý, khai thác, sử dụng ổn định, do đó
ông C không đồng ý vic đi li đất của bà N.
Người làm chứng ông Nguyễn Văn P cho biết: Trước đây mẹ ông tên Thị
H2 chia đất cho anh, em ông, trong đó cho vợ chồng ông X, N phần đất
din tích ngang 6m, dài khoảng 36m. Sau khi ông X chết thì N bán đất này li
cho ông H3 (cha ông Cu). Vic hai bên giao kết mua bán thế nào ông không biết.
Riêng Tờ chia đất nền nhà cho con hin ông P đang gi.
Người làm chứng ông Kiều Văn L cho biết: Phần đất ông L đang cất nhà  và
sinh sống hin nay trước đây gia đình ông cũng mua từ 5 Hến (mcủa ông X),
ngang 12 mt, dài khoảng 50 mt từ ruộng ra sông (mua trước m 1975). Phần đất
của ông khi mua từ ruộng ra sông, khi đó đường mn cắt ngang, vị trí đường
mn cách sông khoảng 5 mt, cn lộ 957 hin nay làm lùi vào trong đồng, cách
đường mn khoảng 5 mt. Đất ông từ khi mua đến nay t bồi lắng thêm
nhưng chỉ khoảng 5 mét.
Về phần đất của gia đình ông C, trước đây, khoảng năm 1978 (thời điểm xảy
3
ra chiến tranh biên giới Tây N) thì 5 Hến bán cho ông Văn H3 (ông H4
cha ông Cu) phần đất chiều ngang 8m, chiều dài từ đất ruộng ra sông (khi đó ông
P con bà 5 Hến đứng ra cấm trụ ranh, ông L cũng có tham gia). Khi ông H4 mua đất
thì trên đất có 5 cây me tây, ông H4 đốn 5 cây me tây cất nhà. Trên đất khi đó là đất
trống, không có nhà, ông H4 làm đường nước chy vào ruộng từ trước đến nay.
Vic bà H2 bán phần đất này là lấy tiền trị bnh cho ông X (chồng bà N), sau khi bà
H2 bán đất được vài tháng sau thì ông X chết.
Khoảng năm 2005 ông H4 cho li ông C, giấy cho đất ông C thì ông L
ông P tên giáp cận. Đồng thời khi Nhà nước làm lộ 957 (khoảng năm 2012) thì
các chủ đất liền kề ký tên làm ranh để Nhà nước bồi thường đất, cây trồng thì ông L
ông P cũng tên cho ông C được bồi thường. Ông L xác định ông C chủ
của phần đất này.
Ta án tiến hành thu thập chứng cứ, ghi lời khai người làm chứng; đo đc;
xem xt thm định ti chỗ, định giá trị tài sản tranh chấp.
Theo Bản đồ hin trng khu đất ngày 07/9/2023 của Văn phng Đ1 chi nhánh
A thì phần đất tranh chấp din tích 166,6m
2
. Đất chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Vụ án này Ta án nhân dân huyn An Phú đã thụ s228/2022/TLST-DS,
ngày 22/12/2022 nhưng sau đó N rút li yêu cầu khi kin và Ta án đã đình chỉ
giải quyết vụ án theo Quyết định số 362/2023/QĐST-DS, ngày 25/12/2023.
Sau khi thụ lý li, Ta án tiến hành xem xt thm định ti chỗ, định giá và thu
thập tài liu, chứng cứ, trong đó có nhng tài liu, chứng cứ được thu thập trong vụ
án thụ lý số 228/2022/TLST-DS, ngày 22/12/2022.
Theo Biên bản xem xt thm định ti chỗ ngày 10/3/2025 xác định được,
phần đất tranh tọa lc ấp P, xã P, huyn A, tỉnh An Giang. Trên đất có đổ móng, trụ
tông; dng cột bằng sắt (chưa đổ tông); xây nhà vsinh bằng gch. Hai bên
khu đất nhà của ông Nguyễn n P nhà ông Kiều Văn L; một mặt giáp sông
và một mặt giáp lộ 957.
Theo Biên bản định giá ngày 10/3/2025, kết quả: Giá trị đất 550.000
đồng/m
2
; tổng giá trị công trình ông C xây dng là 20.147.408 đồng.
Quan điểm của đi din Vin kiểm sát nhân dân huyn An Phú:
Về tố tụng: Ta án thụ lý, xác định quan h tranh chấp, tiến hành thu thập
chứng cứ đúng quy định của pháp luật; thành phần Hội đồng xt xử không thuộc
trường hợp phải thay đổi.
Về nội dung: Theo các tài liu, chứng cứ trong hồ sơ, căn cứ xác định,
phần đất các đương s tranh chấp một phần do ông H4 nhận chuyển nhượng
một phần đất lan bồi. Toàn bộ phần đất này từ trước đến nay do gia đình ông
Văn C quản lý, sử dụng. Vic N cho rằng phần đất này được bên chồng chia
cho, bà là người bán cho ông H4 và khi bán có chừa li 03m mt cặp bờ sông nhưng
không tài liu, chứng cứ chứng minh vic bán vic chừa li; đồng thời
4
bà cũng không có quá trình quản lý, sử dụng đất từ khi chuyển nhượng đến nay. Nên
đề nghị không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của đồng nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liu trong hồ vụ án được thm tra ti phiên
ta và căn cứ vào kết quả tranh luận ti phiên ta, quan điểm của đi din Vin kiểm
sát, Hội đồng xt xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan h tranh chấp thm quyền giải quyết: Các ông Nguyễn
Kim N, Nguyễn Kim H, Nguyễn Thành T, Nguyễn Thị L H1 kin yêu cầu công
nhận quyền sử dụng đất và yêu cầu ông Lê Văn C trả li phần đất din tích 166.6m
2
.
Xác định quan h tranh chấp là “Tranh chấp quyền sử dụng đất” và “yêu cầu trả lại
đất”, là tranh chấp dân s. Đối tượng tranh chấp bất động sản tọa lc ấp P, P,
huyn A, nên vụ kin thuộc thm quyền giải quyết của Ta án nhân dân huyn An
Phú theo quy định ti các Điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân s.
[1.2] Về thời hiu: Các đương s không yêu cầu áp dụng thời hiu. Đồng thời
theo quy định ti khoản 3 Điều 155 Bộ luật Dân s thì tranh chấp về quyền sử dụng
đất không áp dụng thời hiu.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về nguồn gốc phần đất tranh chấp: Theo trình bày của đồng nguyên
đơn, bị đơn và nhng người làm chứng thì nguồn gốc phần đất của ông Nguyễn
Văn K Thị H2 (cha, mẹ chồng N) một phần lan bồi. Phần đất này bị
cắt ngang bi lộ 957, các đương s không tranh chấp phần đất trong lộ, chỉ tranh
chấp phần đất từ lộ 957 đến giáp sông theo Bản đồ hin trng khu đất ngày
07/9/2023 của Văn phng Đ1 chi nhánh A. Phần đất chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Vic này đã được các đương s thừa nhận, thống nhất
được Văn phng Đ1 chi nhánh A xác định, nên các tình tiết này không cần phải
chứng minh theo quy định ti điểm a khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân s.
[2.2] Về người chuyển nhượng thời gian chuyển nhượng: Theo đơn khi
kin trình bày trong quá trình ha giải, thì N xác định N người chuyển
nhượng cho ông H4 vào năm 1985. Theo ông C thì vic chuyển nhượng quyền sử
dụng đất là gia Võ Thị H2 với cha ông tên Lê Văn H3 vào khoảng năm 1978
1979.
Theo bà N, thì phần đất này bà H2 đã cho li vợ chồng N, ông X theo “Tờ
chia đất nền nhà cho con” nhưng không nhớ năm nào nhưng khi đó được 28
tuổi. Sau khi ông X chết, năm 1985 bà N bán đất cho ông H3. Thm tra Tờ chia đất
nền nhà cho con” thì không ghi ngày tháng năm, nhưng có ghi nhận khi đó bà H2 50
tuổi, N ông X 28 tuổi. So sánh năm sinh thì tuổi của các đương sđược ghi
trong Tờ chia đất nền nhà cho con” hoàn toàn không phợp. Bi bà H2 sinh năm
1922, N sinh năm 1953, ông X sinh năm 1956, ông P sinh năm 1962. Như vậy,
khi bà H2 50 tuổi thì ông X mới 19 tuổi, bà N 16 tuổi và ông P mới 10 tuổi.
Đồng thời, theo trình bày của các ông, Nguyễn Văn P, Nguyễn Văn G,
5
Nguyễn Thị P1, Nguyễn Thị T1 ti Vi bằng do Văn phng T2 lập ngày 04/4/2022
thì phần đất N, ông X được chia cn 05 công đất ruộng. Các lời trình bày này
hoàn toàn mâu thuẫn với nội dung Tờ chia đất nền nhà cho con” về mặt thời gian
và phần đất ông X, bà N được chia.
Mặt khác, khi đối chiếu bản chính nhận thấy Tờ chia đất nền nhà cho con”
được viết bằng bút bi, trên giấy caro, sáng bóng. Đối chiếu tuổi H2 thì Tờ giấy
này được viết khoảng năm 1972 (khi bà H2 50 tuổi). Theo ông P, Tờ chia đất này do
ông 7 L1 viết (ông 7 L1 đã chết), nên không thể xác định được người viết, thời gian.
“Tờ chia đất nền nhà cho con” cũng không điểm chỉ của H2 (không tên
hoặc lăn tay); nội dung cũng không nói đến 05 ng đất ruộng; không nói đến
phần của nhng người con khác được chia. N, ông X được chia đất nhưng “Tờ
chia đất nền nhà cho conli do ông P gi không giao cho gia đình N gi;
ông P tên thừa kế khi mới 10 tuổi lý. Từ đó cho thấy, “Tờ chia đất nền nhà
cho con” do đương s cung cấp không đảm bảo tính xác thc, mang tính đối
phó.
Theo trình bày của ông Văn B (đi din theo ủy quyền của ông C) và ông
Kiều Văn L thì phần đất N tranh chấp hin ông C đang quản lý, sử dụng của
cha ông Cu tên Lê Văn H3 mua từ bà Võ Thị H2 vào khoảng năm 1978 - 1979. Năm
1984 ông C đã về cất nhà  trên đất, năm 2005 ông H3 chính thức di nguyn cho li
ông C được thể hin bằng “Tờ phân chia đất ruộng nền nhà cho con” ngày
10/7/2005. Theo Tờ phân chia này thì phần đất khi đó chiều ngang khoảng 8m,
chiều dài khoảng 60m từ ruộng đến sông. “Tờ phân chia đất ruộng nền nhà cho
con” ngày 10/7/2005 do ông H3 lập thì cả ông L, ông P đều biết tên làm
chứng. Theo lời khai ngày 07/5/2025 thì ông P xác định ông không phần
chiều ngang ghi không đúng nhưng ông không ý kiến về chiều dài khu đất từ
ruộng tới sông. Như vậy, chiều dài khu đất ông H3 nhận chuyển nhượng vào thời
điểm năm 2005 từ đất ruộng đến sông khoảng 60m. Kích thước này là tương đối
phù hợp hin trng hin nay.
Theo ông L, vic các bên chuyển nhượng là sau khi chiến tranh biên giới Tây
Nam tr về. Sau khi H2 chuyển nhượng thì vài tháng sau ông X chết. Theo lời
khai của bà N ti Vi Bằng do Văn phng T2 lập và trình bày trong đơn khi kin thì
ông X chết năm 1984. Theo tài liu chứng cứ chứng minh được ông X sinh năm
1953, chết năm 1979. Từ đó xác định lời khai của ông L căn cứ. Đồng thời,
theo trình bày của các ông, Nguyễn Văn P, Nguyễn Văn G, Nguyễn Thị P1,
Nguyễn Thị T1 ti Vi bằng do Văn phng T2 lập ngày 04/4/2022 thì H2 chia đất
cho các con vào năm 1980. Từ đó căn cứ xác định, phần đất ông C hin đang
quản lý, sử dụng của ông Văn H3 nhận chuyển nhượng từ Thị H2 o
khoảng năm 1978 1979. Lời trình bày của N chính bà người chuyển nhượng
đất cho ông H3 vào năm 1985 là không có cơ s.
[2.2] Về phần din tích đất lan bồi: Theo trình bày của ông Kiều Văn L thì gia
đình ông cũng là người nhận chuyển nhượng đất từ bà H2 trước năm 1975, ch
thước từ ruộng ra sông, nhưng từ đó đến nay phần đất lan bồi thêm khoảng 5m.
6
Điều này trái ngược với trình bày của N, theo N ttừ khi bán đất cho ông
H3 năm 1985 đến nay tphần đất này được lan bồi thêm khoảng 25m. Theo thm
định ti chỗ thì phần đất tranh chấp đất cứng, trên đất cn li nhng gốc cây gáo,
bch đàn hoành từ 1m đến 1,6m được gia đình ông Cu Đ hnăm 2021 cn li
trên đất. Theo ông C, nhng cây này được gia đình ông C trồng từ khoảng năm
1990. Điều này chứng tỏ phần đất này không phải mới lan bồi. Hin trng này cũng
phù hợp lời khai của ông L, phần đất bồi thêm từ năm 1979 đến nay khoảng 5m.
Quá trình xác minh cũng xác định được, L2 957 hin nay không nằm trên lối đi
(đường đất cũ), mà lối đi trước năm 2011 là cặp bờ sông. Tình tiết này cũng được bà
N xác nhận ti phiên ta “Lộ 957 hin nay không nằm trên lối đi mn ngày xưa”.
Tuy nhiên khi tiến hành đo đc, thm định và ha giải thì bà N li xác định phần đất
chừa li 3m cặp sông từ chân lộ 957 hin nay. Trong khi thời điểm các bên
chuyển nhượng là chưa lộ 957 (Lộ 957 được khi công từ năm 2012); đường đất
cũ trước đây là nằm cặp bờ sông (cách chân lộ 957 hin nay khoảng 5m). Từ đó cho
thấy trình bày của N “khi bán đất cn chừa li 3m cặp sông từ đó đến nay
bồi thêm khoảng 25m” hoàn toàn không s, căn cứ phần đất lan bồi
từ ngày ông H3 nhận chuyển nhượng đến nay là khoảng 5m.
Như vậy, căn cứ xác định phần đất hin gia đình ông C hin quản lý, sử
dụng của ông Văn H3 mua từ Thị H2 khoảng năm 1978 1979, bồi
thêm khoảng 5m. Lời trình bày của N phần đất này bà N n cho ông H3 vào
năm 1985, chừa li 3m cặp sông và bồi thêm khoảng 25m là hoàn toàn không có căn
cứ.
[2.3] Về quá trình sử dụng: Theo trình bày của ông C thì từ ngày cha ông
nhận chuyển nhượng đất từ H2 đến nay thì toàn bphần đất này do gia đình ông
quản lý, sử dụng. Lời trình bày này phù hợp với trình bày của bà N sau khi bán đất,
cùng các con về thị trấn A sinh sống”. Tình tiết này cũng phù hợp trình bày của
nhng người làm chứng. Đồng thời khi Nhà nước thc hin làm lộ 957 thì gia đình
ông C được Nhà nước bồi thường giá trị đất cây trồng trên đất theo Quyết định
thu hồi đất số 2456/QĐ-UBND và Quyết định bồi thường số 3258/QĐ-UBND cùng
ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân huyn A. Như vậy, căn cứ xác định, phần
đất tranh chấp (có cả đất nhận chuyển nhượng đất lan bồi) đều do gia đình ông
Văn C quản lý, sử dụng từ ngày ông H3 nhận chuyển nhượng đến nay, đồng
nguyên đơn không quá trình quản lý, sử dụng trên phần đất này. Ngoài ra, theo
phong tục, tập quán ti địa phương thì người đất cặp bờ sông nếu được lan bồi
thêm thì họ được hưng, nếu st lỡ mất thì họ phải chịu. Cho nên, nếu phần đất này
có lan bồi thêm thì cũng là gia đình ông Lê Văn C được hưng.
[2.4] Từ nhng phân tích có căn cứ xác định, phần đất tranh chấp có một phần
din tích được ông Văn H3 nhận chuyển nhượng một phần din tích lan bồi.
Toàn bộ phần đất này đều do gia đình ông Lê Văn C quản lý, sử dụng, khai thác, thụ
hưng hoa lợi, lợi tức từ khi nhận chuyển nhượng đến nay. Đồng thời vic chuyển
nhượng này được thc hin trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nên được pháp luật
thừa nhận. Các ông, bà Nguyễn Kim N, Nguyễn Kim H, Nguyễn Thành T và
Nguyễn Thị L H1 không chứng minh được quyền s hu không quá trình
quản lý, sử dụng phần đất tranh chấp. Do đó không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
7
đồng nguyên đơn, ông Lê Văn C được tiếp tục quản lý, sử dụng phần đất tranh chấp
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo Công văn số 1618/UBND-NC, ngày 29/12/2023 của Ủy ban nhân dân
huyn A thì din tích đất theo Bản đồ hin trng khu đất ngày 07/9/2023 của Văn
phng Đ1 chi nhánh A có một phần được xác định đất . Tuy nhiên do bị đơn không
có yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất, nên không xem xt giải quyết.
[3] V án phí và chi phí t tng:
[4.1] Về án phí:
Do yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận nên đồng nguyên đơn
phải chịu án phí dân s thm. Trong đó, yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất
theo mức án phí không giá ngch yêu cầu trả li đất theo mức án phí giá
ngch. Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội, thì N thuộc trường hợp được miễn án phí. Do đó các
ông, bà Nguyễn Kim H, Nguyễn Thành TNguyễn Thị L H1 có trách nhim liên
đới chịu án phí dân s sơ thm theo quy định.
[4.2] Về chi phí tố tụng
Do yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận, nên đồng nguyên đơn
phải chịu toàn bộ chi phí đo đc, thm định ti chỗ định giá. Quá trình giải quyết
vụ án trước (Thụ số 228/2022/TLST-DS, ngày 22/12/2022, đình chỉ số
362/2023/QĐST-DS, ngày 25/12/2023) nguyên đơn tm ứng chi phí đo đc, thm
định, định giá. Trong vụ án này, bị đơn tm ứng chi phí thm định, định giá 800.000
đồng. Lẽ ra nguyên đơn phải hoàn li chi phí tố tụng này cho bị đơn. Tuy nhiên bị
đơn không có yêu cầu nguyên đơn hoàn trả li lợi cho đồng nguyên đơn. Phần
chi phí tố tụng các đương s đã thc hin xong.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điều 26; các Điều 147, 157, 165, 273 Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015;
Căn cứ các Điều 26, 31, 137, 138 Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Điều 236 Bộ luật Dân s năm 2015;
Căn cứ Điều 12; khoản 1, khoản 3 Điều 26; khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn vvic công nhận quyền
sử dụng đất và yêu cầu ông Lê Văn C trả li phần đất din tích 166,6m
2
tọa lc ấp P,
P, huyn A, tỉnh An Giang theo Bản vẽ hin trng khu đất ngày 07/9/2023 của
Văn phng đăng ký đất chi nhánh A.
Về án phí: Các ông, Nguyễn Kim H, Nguyễn Thành T Nguyễn Thị L
H1 trách nhim liên đới chịu 4.865.000 (bốn triu tám trăm sáu mươi lăm nghìn)
đồng án phí dân s thm. Số tiền này được khấu trừ vào 900.000 (chín trăm
8
nghìn) đồng tiền tm ứng án phí mà các đương s đã nộp ti Chi cục thi hành án dân
s huyn An Phú theo các Biên lai thu số 0010043, 0010044, 0010045 cùng ngày
17/10/2024. Các ông, Nguyễn Kim H, Nguyễn Thành T Nguyễn Thị L H1
cn phải nộp thêm 3.965.000 (ba triu chín trăm sáu mươi lăm nghìn) đồng.
Về quyền kháng cáo: Án tuyên công khai có mặt bà Nguyễn Kim N và ông Lê
Văn B. Thời hn kháng cáo của của các đương s 15 ngày k t ngày tuyên án.
(Ngày 23 tháng 6 năm 2025).
(Kèm theo và không tch rời Bản n này là bản sao Bản vẽ hiện trạng khu đất
ngày 07/9/2023 ca Văn phng đăng ký đất chi nhánh A).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang (1);
- VKSND tỉnh An Giang (1);
- VKSND huyn An Phú (1);
- THADS huyn An Phú (1);
- Các đương s (5);
- Lưu văn phng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Trần Văn Sáu
9
Tải về
Bản án số 129/2025/DS-ST Bản án số 129/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 129/2025/DS-ST Bản án số 129/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất