Bản án số 09/2025/KDTM-ST ngày 30/05/2025 của TAND Q. Long Biên, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/KDTM-ST ngày 30/05/2025 của TAND Q. Long Biên, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Long Biên (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 09/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUN LONG BIÊN, THÀNH PH HÀ NI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Lê Thị Thanh Loan
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Khanh
Bà Nguyễn Thị Cúc
Thư ký phiên toà: Bà Phạm Hồng Hà – Thẩm tra viên
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên tham gia phiên toà: Ông
Bùi Bách Thành - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Long Biên,
thành phố Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ
số: 41/2024/TLST-KDTM ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 51/2025/QĐXX-KDTM
ngày 22/4/2025 và Quyết định hoãn phiên toà số 40 ngày 13/5/2025 giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Đ t và p Việt Nam
Trụ sở: Số 194 Trần Quang K, quận H K, TP Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Ngọc L Tổng giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Đăng K Giám đốc Ngân hàng TMCP
Đầu t và p t Việt Nam Chi nhánh Thành Đô.
Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Phan Huy B, ông Hoàng Thọ
M.( mặt)
- Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn W
Trụ sở: Số 951 Hồng Hà, phường Chương Dương, quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Q Giám đốc
(Vắng mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1951
+ Ông Nguyễn Đức Q, sinh năm 1981
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN LONG BIÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------------------
Bản án số: 09/2025/KDTM-ST
Ngày: 30/5/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------------
2
Cùng trú tại: Số 11/92/1395 Giải P, phường H L, quận Hoàng Mai, TP
Nội. (Đều vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện các lời khai tại Tòa án, Người đại diện theo uỷ quyền
của Ngân hàng TMCP Đầu t và p t Việt Nam trình bày:
1. Về quan hệ tín dụng:
Ngân hàng TMCP Đầu t p t Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng BIDV) cấp tín
dụng cho Công ty TNHH W (gọi tắt là Công ty W) căn cứ theo Hợp đồng tín dụng số
151/2016/1297/HĐTD ngày 15/06/2016 Hợp đồng tín dụng hạn mức số
151/2018/2532591/HĐTD ngày 25/05/2018 kèm Điều khoản điều kiện vay (đính
kèm Hợp đồng tín dụng). Thực hiện các hợp đồng đã kết, Ngân hàng BIDV đã
giải ngân cho Công ty W theo Hợp đồng tín dụng số 151/2016/1297/HĐTD ngày
15/06/2016 với số tiền vay 1.100.000.000đồng (Một tỷ một trăm triệu đồng). Giải
ngân Hợp đồng hạn mức tín dụng số 151/2018/2532591/HĐTD ngày 25/05/2018
theo các giấy đề nghị giải ngân kiêm Hợp đồng tín dụng cụ thể với tổng số tiền cho
vay 11.109.579.281đ (Mười một tỉ, một trăm lẻ chín triệu, năm trăm bảy mươi
chín nghìn, hai trăm tám mươi mốt đồng).
2. Tài sản đảm bảo cho khoản vay:
Để đảm bảo cho các khoản vay trên, Nguyễn Thị T đã hợp đồng thế chấp
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất thửa đất số
11 (1), tờ bản đồ số 09 địa chỉ Tổ 10 Pháp Vân, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng
Mai, thành phố Nội diện tích 60m
2
theo Giấy chứng nhận số CB 798661 do
UBND quận Hoàng Mai, TP Nội cấp ngày 30/03/2016 mang tên Nguyễn Thị
T tại Văn phòng công chứng Hùng Vương thành phố Nội, số công chứng
001836/2016/HĐTC ngày 23/9/2016 - Quyển số: 05TP/CC-SCC/HĐGD.
Công ty W ký hợp đồng thế chấp xe ô con Mercedes- Benz GLC250, BKS
30E-352.19 theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 233076 do Phòng Cảnh sát giao
thông Công an Thành phố Nội cấp ngày 15/06/2016 mang tên Công ty TNHH
W theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 151/2016/01/HĐBĐ ngày 12/07/2016 đã được
đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định pháp luật.
3. Vi phạm hợp đồng và dư nợ chưa trả:
Theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng, Công ty W nghĩa vụ trả nợ
vay cho Ngân hàng đầy đủ đúng hạn. Tuy nhiên, từ tháng 07/2018 Công ty bắt
đầu không trả đúng, đủ nợ vay cho Ngân hàng như đã cam kết tại các Hợp đồng tín
dụng. Trong suốt thời gian Công ty phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng đã nhiều lần
thông báo đến Công ty về tình hình nợ quá hạn, đôn đốc, nhắc nhCông ty trả nợ
theo các Thông báo nợ quá hạn, Biên bản làm việc nhưng Công ty vẫn không thực
3
hiện trả nợ theo cam kết. Tính đến ngày 17/4/2025, Công ty W còn nợ Ngân hàng
BIDV theo cả 2 hợp đồng tín dụng nêu trên tổng stiền là: 18.934.198.710đ (Mười
tám tỉ, chín trăm ba mươi triệu, một trăm chín mươi tám nghìn, bảy trăm mười
đồng). Trong đó:
Nợ gốc là: 9.714.329.281đồng
Nợ lãi trong hạn, lãi quá hạn là: 9.219.869.429đồng
4. Những vấn đề Ngân hàng BIDV đề nghị Tòa án nhân dân quận
Long Biên giải quyết gồm:
* Buộc Công ty TNHH W phải trả cho Ngân hàng BIDV toàn bộ số tiền nợ
gốc, nợ lãi, lãi phạt theo Hợp đồng tín dụng số 151/2016/1297/HĐTD ngày
15/06/2016, Hợp đồng tín dụng hạn mức số 151/2018/2532591/HĐTD ngày
25/05/2018 các Giấy đề nghị giải ngân kiêm Hợp đồng tín dụng cụ thể kèm theo
như đã nêu trên.
* Công ty TNHH W phải tiếp tục trả cho Ngân hàng BIDV toàn bộ tiền lãi
theo thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng trên cho đến khi tất toán xong toàn bộ
nghĩa vụ với Ngân hàng BIDV.
* Trường hợp Công ty TNHH W không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng BIDV quyền yêu cầu quan thi hành án
thẩm quyền biên, phát mại toàn bộ tài sản bảo đảm đthu hồi toàn bộ khoản nợ,
bao gồm:
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại
địa chỉ Tổ 10 Pháp Vân, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Nội theo Giấy
chứng nhận số CB 798661 do UBND quận Hoàng Mai, TP Hà Nội cấp ngày
30/03/2016 mang tên Nguyễn Thị T.
- Xe ô con Mercedes- Benz GLC250, BKS 30E-352.19 theo giấy chứng
nhận đăng ký xe ô tô số 233076 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an Thành phố
Hà Nội cấp ngày 15/06/2016 mang tên Công ty TNHH W.
* Trường hợp phát mại tài sản thế chấp nêu trên không thu hồi đủ nợ thì Công
ty TNHH W phải tiếp tục nghĩa vụ trả ncho Ngân hàng BIDV cho đến khi trả
xong các khoản nợ.
Đại diện theo pháp luật của bị đơn ông Nguyễn Đức Q đồng thời là người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
V quan h tin dng: Công ty W kết hợp đồng tín dng s
151/2016/1297/HĐTD ngày 15/6/2016 Hợp đồng tín dng hn mc s
151/2018/2532591/HĐTD ngày 25/5/2018 với Ngân hàng BIDV mục đích vay
vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Quá trình thực hiện hợp đồng Ngân hàng
BIDV đã giải ngân đầy đủ cho Công ty W với tổng số tiền vay là: 12.209.579.281
đồng. Tài sn đm bảo cho khon vay ca Công ty W bao gm:
4
- 01 xe ô tô Mercedes GLC 250 BKS: 30E 35219 theo giấy chứng nhận đăng
xe ô số 233076 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an Thành phố Nội
cấp ngày 15/06/2016 mang tên Công ty TNHH W.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại
địa chỉ Tổ 10 Pháp Vân, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Nội theo Giấy
chứng nhận số CB 798661 do UBND quận Hoàng Mai, TP Hà Nội cấp ngày
30/03/2016 mang tên Nguyễn Thị T. Việc kí kết những hợp đồng trên là hoàn toàn
tự nguyện. Công ty đồng ý trả nợ như yêu cầu của Ngân hàng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị T mặc dù đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại các buổi làm việc tại phiên tòa
nên không có lời khai.
Ti phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn gi nguyên yêu cu khi kin yêu cu b đơn phải thanh
toán s tin tng cng c gốc lãi tính đến ngày 30/5/2025 là: 19.090.413.110đ
(Mười chín tỷ, không trăm chín mươi triệu, bốn trăm mười ba nghìn, một trăm
mười đồng), trong đó nợ gốc 9.714.329.281đ (Chín tỷ, bảy trăm i bốn triệu,
ba trăm hai mươi chín nghìn, hai trăm m ơi mốt đồng), n lãi trong hạn
1.253.140.57(Một tỷ, hai trăm năm mươi ba triệu, một trăm bốn mươi nghìn,
năm trăm bảy mươi hai đồng); lãi quá hạn 8.122.943.256đ (Tám tỷ, một trăm
hai mươi hai triệu, chín trăm bốn mươi ba nghìn, hai trăm năm mươi sáu đồng).
- Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt không có lý do
nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Thẩm phán chấp hành đúng quy định của Bộ luật Ttụng dân
sự vviệc thụ vụ án đúng thẩm quyền, tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng của
Toà án cho các đương sự. Về thu thập tài liệu chứng cứ, tchức phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải Thẩm phán đã thực
hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chấp hành chưa thực
sự nghiêm túc các quy định của pháp luật, vắng mặt tại một số buổi làm việc
hòa giải không do, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị T
chấp hành không tốt quy định của pháp luật, vắng mặt không do trong suốt
thời gian giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự đối với phiên toà sơ thẩm.
- Về nội dung: Về hình thức và nội dung hợp đồng ký kết giữa hai bên đúng
quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty W vi phạm nghĩa
vụ thanh toán đối với Ngân hàng BIDV vậy yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
BIDV đối với Công ty W về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng là có căn cứ và cần
5
chấp nhận. Đề nghị HĐXX Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng BIDV
đối với Công ty W, buc Công ty W phải thanh toán cho Ngân hàng BIDV stiền
nợ gốc nợ lãi do vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng tín dng s
151/2016/1297/HĐTD ngày 15/6/2016 Hợp đồng tín dng hn mc s
151/2018/2532591/HĐTD ngày 25/5/2018. Trường hp Công ty W không thanh
toán hoặc thanh toán không đúng hạn cho Ngân hàng BIDV tNgân hàng đưc
quyn yêu cu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền xử tài sản bảo đảm
cho khoản vay. Án phí: Công ty W phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch.
Trả lại cho Ngân hàng BIDV số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên toà; ý kiến của Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Ngân hàng TMCP Đầu t p t Việt Nam
Công ty TNHH W có ký Hợp đồng tín dng s 151/2016/1297/HĐTD ngày
15/6/2016 và Hợp đồng tín dng hn mc s 151/2018/2532591/HĐTD ngày
25/5/2018. Việc hợp đồng tín dụng phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
nên xác định đây là tranh chấp kinh doanh thương mại về Hợp đồng tín dụng được
quy định tại Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[1.2] Về thẩm quyền: Ngân hàng TMCP Đầu t và p t Việt Nam khởi kiện đề
nghị Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng hạn mức đối với bị đơn
Công ty TNHH W. Tại điểm b Điều 5 của hợp đồng tín dụng số
151/2018/2532591/HĐTD ngày 25/05/2018 các bên đã thỏa thuận Tòa án thẩm
quyền giải quyết tranh chấp TAND quận Long Biên do đó Tòa án thụ lý, giải
quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 BLTTDS hướng dẫn tại Nghị quyết số 04/2017/NQ- HĐTP ngày
5/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng: Xét Hợp đồng tín dụng số
151/2016/1297/HĐTD ngày 15/6/2016 Hợp đồng tín dng hn mc s
151/2018/2532591/HĐTD ngày 25/5/2018 giữa Ngân hàng TMCP Đầu t p t
Việt Nam Công ty TNHH W thấy: Các hợp đồng được kết trên sở các
bên thống nhất tự nguyện thỏa thuận, bởi những người có đủ thẩm quyền, năng lực
hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập, mục đích nội dung của các
hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội. Về
hình thức của các hợp đồng phù hợp với quy định tại Điều 119 của Bộ luật Dân sự
năm 2015. Về nội dung của hợp đồng: Các điều khoản của hợp đồng phù hợp với
quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên phát sinh hiệu lực đối với
6
các bên về quyền, nghĩa vụ các bên phải trách nhiệm thực hiện các thỏa
thuận đã cam kết trong Hợp đồng.
[2.2] Về quá trình thc hin Hp đồng tín dng: Hội đồng xét xử thấy, sau
khi các bên ký kết hợp đồng tín dụng, Ngân hàng TMCP Đầu t và p t Việt Nam đã
thực hiện việc giải ngân Công ty TNHH W xác nhận nthông qua các Giấy đề
nghị giải ngân kiêm hợp đồng tín dụng cụ thể, bảng kê rút vốn, xác nhận tổng vốn
vay. Hai bên không thắc mắc về các nội dung điều khoản của Hợp đồng
cũng như việc giải ngân số tiền vay. Tuy nhiên, bên vay vi phạm điều khoản cam
kết về thời hạn trả nợ tiền vay nên Ngân hàng BIDV yêu cầu bên vay phải trả tiền
nợ gốc lãi phát sinh (lãi trong hạn và quá hạn) theo các Hợp đồng tín dụng tính
đến ngày 30/5/2025 là: 19.090.413.110đ (Mười chín tỷ, không trăm chín mươi
triệu, bốn trăm mười ba nghìn, một trăm mười đồng). Trong đó nợ gốc
9.714.329.281đ (Chín tỷ, bảy trăm mười bốn triệu, ba trăm hai mươi cn nghìn, hai
trăm m ơi mốt đồng), n lãi trong hạn 1.253.140.572đ (Một tỷ, hai trăm
năm mươi ba triệu, một trăm bốn mươi nghìn, năm trăm bảy mươi hai đồng); lãi
quá hạn 8.122.943.256đ (Tám tỷ, một trăm hai mươi hai triệu, chín trăm bốn
mươi ba nghìn, hai trăm năm mươi sáu đồng) căn cứ, phợp với quy định
tại Điều 91,95 Luật các tổ chức tín dụng nên được chấp nhận. Công ty W còn phải
tiếp tục trả lãi cho Ngân hàng BIDV theo mức lãi suất thỏa thuận trong các hợp
đồng tín dụng kể từ ngày 31/5/2025 cho đến khi trả xong toàn bộ khoản tiền.
[2.3]. Xét tính hợp pháp của Hợp đồng thế chấp phương tiện giao thông: Để
bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho khon vay, Công ty W hợp đồng thế chấp xe
ô con Mercedes- Benz GLC250, BKS 30E-352.19 theo giấy chứng nhận đăng
xe ô số 233076 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an Thành phố Nội
cấp ngày 15/06/2016 mang tên Công ty TNHH W tại Hợp đồng thế chấp tài sản số
151/2016/01/HĐBĐ ngày 12/7/2016. Hình thức nội dung Hợp đồng đúng theo
quy định của pháp luật, không trái đạo đức hội, được đăng ký bảo đảm tại
quan thẩm quyền Trung tâm đăng giao dịch, tài sản tại thành phố Nội
ngày 13/7/2016 nên phát sinh hiệu lực thực hiện giữa các bên.
[2.4]. Xét tính hợp pháp của Hợp đồng thế chấp bất động sản: Nguyễn Thị
T đã Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất thửa đất số 11 (1), tờ bản đồ số 09 tại địa chỉ Tổ 10 Pháp Vân,
phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Nội diện ch 60m
2
theo Giấy
chứng nhận số CB 798661 do UBND quận Hoàng Mai, TP Hà Nội cấp ngày
30/03/2016 mang tên Nguyễn Thị T. Việc thế chấp được lập tại Văn phòng công
chứng Hùng Vương thành phố Nội, số công chứng 001836/2016/HĐTC ngày
23/9/2016 - Quyển số: 05TP/CC-SCC/HĐGD để đảm bảo cho khoản vay của Công
ty W tại Ngân hàng BIDV. Xét việc giao kết hợp đồng là tự nguyện, tuân thủ các quy
7
định của pháp luật về hình thức và nội dung, không trái đạo đức hội, đã tiến hành
đăng thế chấp tại Văn phòng đăng đất đai Nội Chi nhánh Hoàng Mai
ngày 12/10/2016 nên phát sinh hiệu lực thi hành. vậy, trường hợp Công ty W
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nkhông đầy đủ thì Ngân hàng BIDV
quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, xử lý 2 tài sản bảo
đảm nêu trên để thu hồi nợ. Trường hợp số tiền thu được từ việc bán/xử lý tài sản bảo
đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ thì Công ty W phải tiếp tục có nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng BIDV cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Quan điểm ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận
Long Biên tham gia phiên tòa là có căn cứ, đúng với các quy định của pháp luật và
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[3]. V án phí quyền kháng cáo: Công ty TNHH W phải chịu án phí
Kinh doanh thương mại thẩm do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận.
Ngân hàng TMCP Đầu t p t Việt Nam không phải chịu án phí do yêu cầu được
chấp nhận được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Các đương sự được quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30; đim b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều
39; Điều 144; Điều 147; Điều 227; Điu 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273; Điều
280 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 117; Điều 119, Điều 292; Điều 295; Điều 298; Điều 299;
Điều 318; Điều 319; Điều 323, Điều 385, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm
2015
- Căn cứ Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng
- Căn cứ nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy
định về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Toà án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ t và p
Việt Nam đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn W về yêu cầu thanh toán khoản
tiền nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 151/2016/1297/HĐTD ngày 15/6/2016
và Hợp đồng tín dng hn mc s 151/2018/2532591/HĐTD ngày 25/5/2018.
2. Buộc Công ty TNHH W phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đầu t và p t
Việt Nam số tiền còn nợ tính đến ngày 30/05/2025 19.090.413.110đ (Mười chín tỷ,
không trăm chín mươi triệu, bốn trăm mười ba nghìn, một trăm mười đồng), trong đó
8
ngốc 9.714.329.281đ (Chín tỷ, bảy trăm i bốn triệu, ba trăm hai ơi chín
ngn, hai trăm tám mươi mốt đồng), nlãi trong hạn 1.253.140.572đ (Một tỷ, hai
trăm năm mươi ba triệu, một trăm bốn mươi nghìn, năm trăm bảy mươi hai đồng);
lãi quá hạn 8.122.943.25(Tám tỷ, một trăm hai mươi hai triệu, chín trăm bốn
mươi ba nghìn, hai trăm năm mươi sáu đồng). Công ty TNHH W tiếp tục phải trả lãi
cho Ngân hàng TMCP Đầu t và p t Việt Nam theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng và Giấy đề nghị giải ngân kiêm Hợp đồng tín dụng cụ thể kèm theo kể
từ ngày 31/5/2025 cho đến khi trả xong khoản nợ.
3. Trường hợp TNHH Winpower thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ thanh toán toàn bộ khoản nợ thì Ngân hàng TMCP Đầu t p t Việt Nam có
quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền biên, phát mại tài sản
bảo đảm của khoản vay nói trên để thu hồi nợ là:
- Xe ô Mercedes- Benz GLC250, BKS 30E-352.19 giấy chứng nhận đăng
xe ô số 233076 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an Thành phố Nội
cấp ngày 15/06/2016 mang tên Công ty TNHH W theo Hợp đồng thế chấp tài sản số
151/2016/01/HĐBĐ ngày 12/7/2016.
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại
đất thửa đất số 11 (1), tờ bản đồ số 09, diện tích 60m
2
, địa chỉ Tổ 10 Pháp Vân,
phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Nội theo Giấy chứng nhận số
CB 798661 do UBND quận Hoàng Mai, TP Nội cấp ngày 30/03/2016 mang tên
Nguyễn Thị T theo Hợp đồng công chứng số công chứng 001836/2016/HĐTC
ngày 23/9/2016 - Quyển số: 05TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng công chứng Hùng
Vương – thành phố Hà Nội.
Trường hợp phải xử tài sản thế chấp để thu hồi nợ thì các tổ chức, nhân
đang quản lý, kinh doanh, sinh sống, sinh hoạt dưới mọi hình thức trên các tài sản thế
chấp có nghĩa vụ chuyển đi nơi khác, bàn giao tài sản để thi hành.
4. Trường hợp phát mại các tài sản thế chấp nêu trên không thu hồi đủ nợ thì
Công ty TNHH W phải tiếp tục nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng BIDV đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
5. Về án phí: Công ty TNHH W phải chịu 127.090.000đ (Một trăm hai
mươi bảy triệu, không trăm chín mươi nghìn đồng) án phí Kinh doanh thương mại
thẩm. Trả lại cho Ngân hàng TMCP Đầu t p t Việt Nam số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 62.882.204 đồng theo biên lai số 0051293 ngày 04/10/2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Án xử công khai sơ thẩm
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
9
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
6. Quyền kháng cáo: Các đương s mặt quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận bản án hợp lhoặc bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
-TAND Tp. Hà Nội
-VKSND quận Long Biên
-Chi cục THADS quận Long Biên.
- Các đương sự
- Lưu HS
- Lưu VP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thanh Loan
Tải về
Bản án số 09/2025/KDTM-ST Bản án số 09/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/KDTM-ST Bản án số 09/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất