Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
| Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 27/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị Bích T "Ly hôn" Trần Hoàng Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 – TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27-8-2025
V/v “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 – TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ ta phiên toà: Bà Phan Thu Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Văn Thuận.
2. Bà Nguyễn Thị Oanh Thy.
- Thư ký phiên tòa: Ông Dương Minh Vương – Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 4 – Tây Ninh.
Ngày 27 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 – Tây Ninh
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 15/2025/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 7
năm 2025 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Bích T, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Ấp F A, xã B, tỉnh Tây Ninh.
2. Bị đơn: Ông Trần Hoàng Đ, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Số B, đường V, ấp B, xã B, tỉnh Tây Ninh.
(Bà T, ông Đ có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ghi ngày 09/7/2025, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Lê Thị Bích T trình bày:
Do quen biết và được gia đình hai bên đồng ý nên vào năm 2019 bà và ông
Trần Hoàng Đ xác lập quan h vợ chồng, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và
được Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyn B, tỉnh Long An (nay là Ủy ban nhân dân xã
B, tỉnh Tây Ninh) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/3/2019.
Sau khi cưới vợ chồng chung sống tại thị trấn B, huyn B, tỉnh Long An (nay
là xã B, tỉnh Tây Ninh). Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, đến năm
2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông Đ ăn chơi, sử dụng chất ma túy
và có hành vi bạo lực gia đình, từ đó vợ chồng thường hay cải vã nhau, vợ chồng bà
2
đã ly thân từ tháng 3/2024 cho đến nay. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không
còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Đ.
Về nuôi con chung: Quá trình chung sống bà và ông Đ có 02 con chung tên
Trần Ngọc Nhã P, sinh ngày 22/5/2020 và Trần Lê Tố N, sinh ngày 19/10/2021. Hin
con chung Trần Ngọc Nhã P đang sống với ông Đ, con chung Trần Lê Tố N đang sống
với bà, khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung Trần Lê Tố N, bà không
yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con. Bà đồng ý để ông Đ được trực tiếp nuôi con
chung Trần Ngọc Nhã P, bà không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Trần Hoàng Đ
trình bày:
Ông thống nhất với lời trình bày của bà T về quá trình chung sống và điều kin
kết hôn.
Ông và bà T kết hôn với nhau do quen biết, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết
hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyn B, tỉnh Long An (nay là Ủy ban nhân
dân xã B, tỉnh Tây Ninh) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/3/2019.
Sau khi cưới vợ chồng chung sống tại thị trấn B, huyn B, tỉnh Long An (nay
là xã B, tỉnh Tây Ninh). Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông ăn chơi, sử dụng chất ma túy, không có
công vic ổn định và không lo cho vợ con. Nay bà T yêu cầu ly hôn, ông cho rằng
ông còn thương vợ nên ông không đồng ý ly hôn.
Về nuôi con chung: Quá trình chung sống ông và bà T có 02 con chung tên
Trần Ngọc Nhã P, sinh ngày 22/5/2020 và Trần Lê Tố N, sinh ngày 19/10/2021. Hin
con chung Trần Ngọc N1 P đang sống với ông, con chung Trần Lê Tố N đang sống với
bà T. Trong trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, thì ông yêu cầu được trực tiếp nuôi
con chung Trần Ngọc Nhã P, ông không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con. Ông đồng ý
để bà T được trực tiếp nuôi con chung Trần Lê Tố N, ông không phải cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Vụ án đã được Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không thành.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị Bích T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kin.
Ông Đ không đồng ý ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bà Lê Thị Bích T khởi kin yêu cầu ly hôn với ông Trần Hoàng Đ, bà yêu cầu
được trực tiếp nuôi con chung, bà không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con chung.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân khu vực 4 – Tây Ninh thụ lý giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Xét thấy, bà Lê Thị Bích T và ông Trần Hoàng Đ do quen biết và được
gia đình hai bên đồng ý, đã xác lập quan h vợ chồng vào năm 2019, có tổ chức lễ
cưới, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyn B, tỉnh Long An
(nay là Ủy ban nhân dân xã B, tỉnh Tây Ninh) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày
12/3/2019, hôn nhân của bà T và ông Đ là hợp pháp. Bà T và ông Đ do quen biết và
đi đến hôn nhân, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Theo bà T, nguyên nhân phát
sinh mâu thuẫn là do ông Đ ăn chơi, sử dụng chất ma túy và có hành vi bạo lực gia
đình, vợ chồng bà đã ly thân từ tháng 3/2024 cho đến nay. Ông Đ xác định nguyên
nhân mâu thuẫn do ông ăn chơi, sử dụng ma túy, không có công vic ổn định và
không lo cho vợ con, ông muốn vợ chồng đoàn tụ vì ông còn thương vợ. Ông Đ yêu
cầu được đoàn tụ nhưng ông không đưa ra được bin pháp gì để hàn gn tình cảm vợ
chồng. Trong khi đó, bà T xác định bà T không thể tiếp tục sống chung với ông Đ, bà
T không đồng ý đoàn tụ và cương quyết ly hôn với ông Đ. Xét thấy tình cảm vợ chồng
của bà T và ông Đ đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng
không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, yêu cầu của bà T được ly hôn
với ông Đ ph hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp
nhận.
[2.2] Về nuôi con chung: Bà T và ông Đ xác định quá trình chung sống bà T,
ông Đ có 02 con chung tên Trần Ngọc Nhã P, sinh ngày 22/5/2020 và Trần Lê Tố N,
sinh ngày 19/10/2021. Xét thấy, cháu P đang sống cng ông Đ, cháu N đang sống
cùng bà T, bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu N, bà T đồng ý để ông Đ được trực
tiếp nuôi cháu P và được ông Đ đồng ý. Do đó, để đảm bảo sự phát triển ổn định về
môi trường sinh hoạt của cháu P và cháu N, bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi con
chung là ph hợp nên được chấp nhận. Ghi nhận sự tự nguyn của bà T và ông Đ
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T, ông Đ xác định không yêu cầu Tòa
án giải quyết về tài sản chung và vợ chồng không có nợ chung nên Hội đồng xét xử
không xem xét. Nếu các đương sự có tranh chấp, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác
khi có đơn yêu cầu.
[3] Về án phí: Buộc bà Lê Thị Bích T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí
Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn bà Lê Thị Bích T đối với bị
đơn ông Trần Hoàng Đ về vic ly hôn.
Về hôn nhân: Bà Lê Thị Bích T được ly hôn với ông Trần Hoàng Đ.
Về nuôi con chung: Bà Lê Thị Bích T và ông Trần Hoàng Đ có 02 con chung
là Trần Ngọc Nhã P, sinh ngày 22/5/2020 và Trần Lê Tố N, sinh ngày 19/10/2021. Giao
con chung tên Trần Lê Tố N, sinh ngày 19/10/2021 cho bà Lê Thị Bích T trực tiếp nuôi
dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyn của bà T không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con
nên ông Đ không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Giao con chung tên Trần Ngọc
Nhã P, sinh ngày 22/5/2020 cho ông Trần Hoàng Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự
tự nguyn của ông Đ không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con nên bà T không có
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
Bên không nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc
cả hai bên đương sự, Toà án có thể thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng vic thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
2. Về án phí: Bà Lê Thị Bích T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0000286 ngày 09/7/2025 của Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh. Bà T
đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
5
- VKSND khu vực 4 – Tây Ninh;
- THADS tỉnh Tây Ninh;
- UBND xã Bến Lức, tỉnh Tây Ninh
(cũ là UBND thị trấn Bến Lức, huyn
Bến Lức, tỉnh Long An);
- Các đương sự;
- Lưu HS, lưu án văn.
Phan Thu Tho
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm