Bản án số 21/2025/KDTM-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2025/KDTM-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai |
Số hiệu: | 21/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/06/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị Kim Quế trả gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ P
TỈNH GIA LAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 21/2025/KDTM-ST
Ngày: 30/6/2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Quách Đình Hoằng
2. Bà Tô Thị Lành
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Hải – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố P, tỉnh Gia Lai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân thành phố P tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị
Thảo Nhi – Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố P, tỉnh
Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 25/2025/TLST-KDTM
ngày 17 tháng 3 năm 2025 về : “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2025/QĐXXST-KDTM ngày 22 tháng 5 năm 2025
giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ chỉ: T, số A, phường L, Quận H,
Thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Ngọc L vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Văn Q đứng đầu Chi nhánh N1–
Ngân hàng TMCP Đ quyền lại cho ông Ngô Thành N năm 1981 và anh Phạm
Đoàn C năm 1991; Địa chỉ: A, thành phố P, tỉnh Gia Lai(Quyết định ủy quyền số
1452/QĐ-BIDV.NGL ngày 18/9/2024). Anh Phạm Đoàn C1 mặt.
2- Bị đơn: Bà Lê Thị Kim Q1sinh năm 1980. Địa chỉ: B N, Tổ G, phường P,
thành phố P, tỉnh Gia Lai (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 04 tháng 3 năm 2025, quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa nguyên đơn là Ngân hàng TMCP Đ do người đại diện theo ủy
quyền là anh Phạm Đoàn C2 trình bày:
Ngân hàng TMCP Đ(Sau đây viết tắt là: Ngân hàng B) thông qua Ngân hàng
B Chi nhánh N1 đã ký kết với bà Lê Thị Kim Q1 Hợp đồng tín dụng số
01/2022/11159091/HĐTD ngày 22/12/2022 và Văn bản sửa đổi bổ sung Hợp
đồng tín dụng số 01/2023/11159091/HĐTD ngày 29/6/2023 với nội dung chính
như sau số tiền cho vay là 1.970.000.000 đồng mục đích vay để bổ sung vốn kinh
doanh nông sản. Thời gian vay: 16 tháng, lãi suất cho vay trong hạn 10,1%/năm và
2
được cố định đến ngày 30/11/2023, lãi suất quá hạn áp dụng đối với nợ gốc quá
hạn là 120% lãi suất cho vay trong hạn, lãi chậm trả áp dụng đối với nợ lãi chậm
trả là 0%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Để đảm bảo nợ vay tại Hợp đồng tín dụng nêu trên bà Lê Thị Kim Q2 thế
chấp cho nguyên đơn tài sản cụ thể:
- Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 316,
tờ bản đồ số 16 tại Làng B, xã A, huyện Đ, tỉnh Gia Lai đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ
564141 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G ngày 15/8/2022.
- Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 160,
tờ bản đồ số 76 tại Thôn D, xã G, huyện Đ, tỉnh Gia Lai đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ
993252 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G ngày 26/7/2022.
Trong quá trình quan hệ tín dụng, bà Q1 đã chưa trả được số tiền gốc khi
đến hạn, sau đó bà Q1không trả lãi cũng như nợ gốc cho Ngân hàng. Ngân hàng
Bđã nhiều lần liên lạc với khách hàng nhưng bà Q1cố tình trốn tránh, bà Q1đã
không thực hiện nghĩa vụ của mình nên đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Hiện khoản vay này vẫn do Ngân hàng B chi nhánh N1 quản lý, chưa bán
hoặc chuyển giao quyền đòi nợ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Vì vậy, Ngân
hàng B yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc bà Lê Thị Kim Q1 phải thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc và nợ lãi phát
sinh tại Hợp đồng tín dụng số 01/2022/11159091/HĐTD ngày 22/12/2022 và Văn
bản sửa đổi bổ sung Hợp đồng tín dụng số 01/2023/11159091/HĐTD ngày
29/6/2023 tính đến ngày 30/6/2025 với tổng số tiền là 2.407.395.039 đồng, gồm
tiền nợ gốc là 1.970.000.000 đồng, nợ lãi vay trong hạn 398.891.014 đồng, nợ lãi
vay quá hạn 38.504.025 đồng và tiếp tục tính lãi đến khi giải quyết xong vụ án.
Trường hợp bà Lê Thị Kim Q3 thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu
trên và lãi phát sinh thì Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ cầu cơ quan có thẩm
quyền xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số
01/2022/11159091/HĐBĐ ngày 18/8/2022 để thu hồi nợ, cụ thể là: Quyền sử dụng
đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 316, tờ bản đồ số 16 tại Làng
B, xã A, huyện Đ, tỉnh Gia Lai đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ 564141 do Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh G ngày 15/8/2022. Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn
liền với đất tại thửa đất số 160, tờ bản đồ số 76 tại Thôn D, xã G, huyện Đ, tỉnh
Gia Lai đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất số DĐ 993252 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G
ngày 26/7/2022.
Đối với bị đơn bà Lê Thị Kim Q1: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến
hành tống đạt hợp lệ: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra
xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập để tham dự phiên tòa nhưng bị
đơn đều vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
3
Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Tòa án
nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai đối với các thửa đất là tài sản thế chấp thể
hiện: Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 316, tờ
bản đồ số 16 tại Làng B, xã A, huyện Đ, tỉnh Gia Lai đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ
564141 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G ngày 15/8/2022. Quyền sử dụng
đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 160, tờ bản đồ số 76 tại Thôn
D, xã G, huyện Đ, tỉnh Gia Lai đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ 993252 do Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh G ngày 26/7/2022. Quyền sử dụng đất và tài sản trên hiện
không có tranh chấp.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai
tham gia phiên tòa:
* Về tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
tòa án trong quá trình giải quyết vụ án thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn,
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.
Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp
lệ nhưng bị đơn vắng mặt tại các phiên họp và phiên hòa giải ; vắng mặt tại phiên
tòa và không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Về nội dung vụ án: Đề nghị xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và trình bày của đương sự tại phiên tòa, lời trình bày của đương sự, ý kiến của
Kiểm sát viên và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quyền khởi kiện và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn có đơn khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền phát
sinh từ hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ bà Lê Thị Kim
Q1. Hợp đồng tín dụng được các đương sự ký kết giữa một bên là cá nhân có đăng
ký kinh doanh (hộ kinh doanh) với một bên là tổ chức tín dụng; mục đích vay vốn:
Kinh doanh hàng nông sản. Do đó, Tòa án xác định quan hệ tranh chấp của vụ án
là: “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật
tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Giữa nguyên đơn và
bị đơn đã thỏa thuận thống nhất quy định trong hợp đồng là mọi tranh chấp phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thì Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai có thẩm quyền thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên
Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai có thẩm quyền giải quyết vụ án theo
quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39;
điểm b Khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thủ tục lựa chọn hoà giải và lựa chọn Hoà giải viên: Ngày 12/3/2025,
người khởi kiện có ý kiến về việc không hoà giải, đối thoại tại Toà án. Vì vậy, Toà
4
án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai thụ lý, giải quyết vụ án theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc bị đơn vắng mặt: Bị đơn bà Lê Thị Kim Q1 đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia tố tụng tại Tòa nhưng vẫn vắng mặt không vì sự
kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan nên theo quy định tại điểm b Khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Xét Hợp đồng tín dụng số
01/2022/11159091/HĐTD ngày 22/12/2022 và Văn bản sửa đổi bổ sung Hợp
đồng tín dụng số 01/2023/11159091/HĐTD ngày 29/6/2023 giữa nguyên đơn với
bị đơn được giao kết trên cơ sở tự nguyện giữa các bên và phù hợp với các quy
định của pháp luật, nên có hiệu lực và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên,
các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã cam kết. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng thì bà Lê Thị Kim Q1 đã không thanh toán đúng hạn
trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng, vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận của hợp
đồng tín dụng. Do đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Đ cầu bà Lê Thị Kim Q1
thanh toán số tiền còn nợ tính đến hết ngày 30/6/2025 với tổng số tiền là
2.407.395.039 đồng, gồm tiền nợ gốc là 1.970.000.000 đồng, nợ lãi vay trong hạn
398.891.014 đồng, nợ lãi vay quá hạn 38.504.025 đồng và tiếp tục chịu khoản tiền
lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 01/7/2025) cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các
bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân
hàng cho vay thì lãi suất mà bà Q1 phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay
theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh
lãi suất của Ngân hàng cho vay. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn
cứ, phù hợp với thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng tín dụng đã ký kết cũng
như quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[4] Về yêu cầu xử lý tài sản thế chấp: Xét Hợp đồng thế chấp bất động sản
số 01/2022/11159091/HĐBĐ ngày 18/8/2022 thì thấy rằng: Việc thế chấp tài sản
thể hiện ý chí của các bên khi giao kết hợp đồng. Mục đích, nội dung, hình thức
của hợp đồng thế chấp phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã
hội và đã được công chứng hợp pháp và tài sản thế chấp đã được đăng ký giao dịch
bảo đảm nên có giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành. Do vậy, trường hợp bà Lê Thị
Kim Q1 không thanh toán được khoản tiền nợ trên thì nguyên đơn được quyền yêu
cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp nêu trên để
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
[5] Bị đơn phải chịu chi phí, xem xét thẩm định tại chỗ do yêu cầu của
nguyên đơn được chấp nhận. Do đó, bị đơn phải trả lại cho nguyên đơn số tiền
10.600.000 đồng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
[6] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn
không phải chịu án phí, trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn bà Lê Thị Kim Q1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh
chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch.
5
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 40, 70, 72, 92, 147, 227, 228, 266, 271 và
Khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy bản thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Áp dụng các Điều 295, 298, 299, 319, 320, 322, 323, 351, Điều 466, Điều
501 và Điều 502 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức
tín dụng; Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01-9-2017 của
Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-
NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N2 định về hoạt động cho vay của Tổ
chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ
Buộc bà Lê Thị Kim Q1 phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ(thông qua Ngân
hàng TMCP Đ– Chi nhánh N1số tiền nợ gốc và tiền lãi tính đến hết ngày
30/6/2025 với tổng số tiền là 2.407.395.039 đồng, gồm tiền nợ gốc là
1.970.000.000 đồng, nợ lãi vay trong hạn 398.891.014 đồng, nợ lãi vay quá hạn
38.504.025 đồng.
Kể từ ngày 01/7/2025, bà Lê Thị Kim Q1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền
lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng số 01/2022/11159091/HĐTD ngày 22/12/2022 và Văn bản sửa
đổi bổ sung Hợp đồng tín dụng số 01/2023/11159091/HĐTD ngày 29/6/2023 cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng,
các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bà Lê Thị Kim Q1 phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Trong trường hợp bà Lê Thị Kim Q1 không trả được số nợ nêu trên thì
Ngân hàng TMCP Đ quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền
phát mãi tài sản thế chấp của bà Lê Thị Kim Q4 Hợp đồng thế chấp bất động sản
số 01/2022/11159091/HĐBĐ ngày 18/8/2022 để thu hồi nợ, cụ thể là: Quyền sử
dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 316, tờ bản đồ số 16 tại
Làng B, xã A, huyện Đ, tỉnh Gia Lai đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ 564141 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh G ngày 15/8/2022. Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất số 160, tờ bản đồ số 76 tại Thôn D, xã G, huyện Đ,
tỉnh Gia Lai đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất số DĐ 993252 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh G
ngày 26/7/2022.
3. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Buộc bà Lê Thị Kim Q1 phải trả
lại cho Ngân hàng TMCĐ Đsố tiền 10.600.000 đồng chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ.
6
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí:
Bà Lê Thị Kim Q1 phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp
về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tương ứng với nghĩa vụ phải thanh toán số
tiền là 80.147.091 đồng sung quỹ Nhà nước
Ngân hàng TMCP Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; Hoàn trả cho Ngân
hàng TMCĐ Đsố tiền tạm ứng án phí đã nộp là 38.523.167 đồng theo biên lai số
001317 ngày 17 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai.
5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 7, 7a và 7b Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND thành phố P;
- Chi cục THADS thành phố P;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hồng Thắm
7
8
9
10
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm