Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 06/05/2025 của TAND TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 06/05/2025 của TAND TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Nha Trang (TAND tỉnh Khánh Hòa) |
Số hiệu: | 02/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/05/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng No và Phát triển nông thôn Việt Nam - Công ty TNHH có điện lạnh Nhật Linh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TP. NHATRANG -TỈNH KHÁNH HÒA Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bản án số: 02/2025/KDTM - ST
Ngày: 06/5/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nam Hoa
- Các Hội thẩm nhân dân: Bà Võ Thị Bời
Ông Đào Thanh Tùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Dương Nguyễn Bảo Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Cẩm Nhung - Kiểm sát viên
Ngày 06/5/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang mở phiên toà
xét xử công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số: 66/2023/ TLST -
KDTM ngày 21 tháng 11 năm 2023. về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2025/QĐXX-ST ngày 31 tháng 3 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2025/QĐST-KDTM ngày 16/4/2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Địa chỉ trụ sở: 02 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm T - Chức vụ: Tổng Giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê T- Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh chợ xóm mới.
Đại diện theo ủy quyền lại: Ông Ngô Văn V- Chức vụ: Phó Giám đốc (Theo
văn bản ủy quyền số 894/UQ-NHNo.CXM ngày 07/12/2023)
Địa chỉ: 106 Ngô Gia Tự, phường Tân Tiến, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
Có mặt
- Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ NL
Địa chỉ trụ sở: 239 Lư Cấm, phường Ngọc Hiệp, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
2
Đại diện theo pháp luật: Bà Vũ Th - Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: 58 Võ Trứ, phường Tân Tiến, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Vắng mặt
-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Vũ Q
ĐKTT: 83 Dã Tượng, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
Chỗ ở: 58 Võ Trứ, phường Tân Tiến, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/9/2023 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, quá trình tiến hành tố tụng và tại phiên tòa đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Năm 2023, Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Chợ Xóm Mới có ký Hợp đồng tín dụng số 4708 - LAV - 2023000112 ngày
12/7/2023 với Công ty TNHH Thương mại, Dịch vụ NL. Cụ thể:
Phương thức cho vay: Theo hạn mức tín dụng
Tổng số tiền cho vay theo HĐTD: 6.300.000.000đ (Sáu tỷ ba trăm triệu
đồng)
Tổng số tiền thực tế nhận nợ: 6.300.000.000đ (Sáu tỷ ba trăm triệu đồng)
Mục đích vay vốn: Bổ sung vốn lưu động phục vụ chi phí sản xuất kinh
doanh xây dựng nhà để ở; Xây dựng nhà không để ở; Xây dựng công trình đường
bộ; Xây dựng công trình cấp, thoát nước; Xây dựng công trình công ích khác; Xây
dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; Phá dỡ; Chuẩn bị mặt bằng; Lắp đặt hệ
thống điện; Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hòa không khí;
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác; Hoàn thiện công trình xây dựng; Buôn bán vật
liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng...
Thời hạn duy trì hạn mức tín dụng: Từ ngày 12/7/2023 đến hết ngày
11/7/2024.
Tài sản đảm bảo khoản vay: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc
tại 722 Lê Hồng Phong, phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa thuộc sở hữu hợp pháp của ông Vũ Q, theo Giấy chứng nhận QSD đất số CĐ
643616, số vào sổ cấp GCN CH 04651 do Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang
cấp ngày 26/8/2016 cho ông Lê L và bà Lý Th. Ông Vũ Q nhận chuyển nhượng từ
ông Lê L và bà Lý Th được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại thành phố
Nha Trang ký xác nhận chỉnh lý biến động ngày 07/9/2016. Theo hồ sơ số 056825
CN 001.
Ngân hàng nhiều lần làm việc, gửi thông báo cho Công ty TNHH Thương
mại, Dịch vụ NL đề nghị thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã thỏa thuận tại hợp đồng tín
3
dụng đã ký kết nhưng Công ty TNHH Thương mại, Dịch vụ NL vẫn không trả nợ
vay và phát sinh nợ quá hạn kéo dài làm thiệt hại đến tài chính của Ngân hàng.
Vì vậy, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Ngân hàng đề nghị Tòa
án buộc Công ty TNHH Thương mại, Dịch vụ NL phải trả cho Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tổng số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến
ngày 06/5/2025 là:
Nợ gốc: 6.300.000.000 đồng
Nợ lãi: 1.352.743.211 đồng
Trong đó: Nợ lãi trong hạn: 945.776.712 đồng
Nợ lãi quá hạn/ Lãi chậm trả: 406.966.499 đồng
Cùng toàn bộ các khoản nợ lãi, các khoản phí phát sinh có liên quan theo số
dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng số 4708-LAV-2023000112 ký ngày 12/7/2023 kể
từ ngày 07/5/2025 cho đến khi Công ty TNHH Thương mại, Dịch vụ NL thực hiện
xong nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp, Công ty TNHH Thương mại, Dịch vụ NL không thực hiện việc
thanh toán khoản vay trên thì Ngân hàng có quyền đề nghị Cơ quan thi hành án
tiến hành kê biên, phát mại toàn bộ tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay thuộc sở
hữu của ông Vũ Q để thu hồi toàn bộ khoản nợ vay cho Ngân hàng theo quy định
của pháp luật và các tài sản khác thuộc sở hữu riêng của ông Vũ Q để thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết và thực hiện
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, đăng thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú đối với người đại diện theo pháp luật của bị đơn, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan nhưng đều vắng mặt, không đến Tòa án làm việc, không trình
bày ý kiến về nội dung vụ án. Do đó, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai cũng
như không thể tiến hành mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa
và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều chấp hành đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn vì bị đơn không có yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập theo khoản 2 điều 227 Bộ
luật tố tụng hình sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 30, 35, 39, 91, 92, 97, 147 của Bộ Luật tố
tụng dân sự; các Điều 116, 117, 118, 119, 274, 275, 295, 298, 299, 303, 307, 317,
318, 319, 320, 321, 323, khoản 1, Điều 326, Điều 327, 463, 466, 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015; Điều 90, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 126,
Điều 128, Điều 175, khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Nghị quyết
326/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
4
lệ phí Tòa án. Để giải quyết vụ án theo hướng: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn,
buộc Công ty TNHH Thương mại, Dịch vụ NL phải trả cho Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn số tiền nợ gốc: 6.300.000.000đ (sáu tỷ ba trăm triệu
đồng), và tiền lãi tạm tính đến ngày 06/5/2025, cụ thể: Tiền lãi trong hạn:
945.776.712 đồng; Lãi quá hạn: 406.966.499 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là
7.652.743.211đ (Bảy tỷ sáu trăm năm mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi ba nghìn
hai trăm mười một đồng). Ngoài ra, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL
còn phải tiếp tục chịu trả các khoản lãi phát sinh theo các hợp đồng, văn bản khác
mà hai bên đã ký kết tính từ ngày 07/5/2025, cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ vay cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Trường hợp, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL không thực hiện
việc thanh toán khoản vay trên thì Ngân hàng có quyền đề nghị Cơ quan thi hành
án tiến hành kê biên, phát mại tài sản đảm bảo của khoản vay là quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận QSD đất
số CĐ 643616, số vào sổ cấp GCN CH 04651 do Ủy ban nhân dân thành phố Nha
Trang cấp ngày 26/8/2016 cho ông Lê L và bà Lý Th. Ông Vũ Q nhận chuyển
nhượng từ ông Lê L và bà Lý Th được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại
thành phố Nha Trang ký xác nhận chỉnh lý biến động ngày 07/9/2016 để thu hồi
toàn bộ khoản nợ vay cho Ngân hàng.
+ Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Theo quy định của pháp luật.
+ Án phí KDTM-ST: Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của nguyên
đơn được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam khởi kiện Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ cơ điện lạnh Nhật Linh. Đây là tranh chấp phát
sinh trong kinh doanh thương mại giữa Công ty TNHH và tổ chức Ngân hàng. Căn
cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự 2015 nên Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang thụ lý, giải quyết
vụ án dân sự và xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp hợp đồng tín
dụng.
[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm
yết, cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ NL - Người đại diện theo pháp luật bà Vũ Th và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vũ Q đều vắng mặt không có lý do tại phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, công khai, tiếp cận chứng cứ, hòa giải và tại các phiên tòa sơ
thẩm. Vì vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
5
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nêu trên.
* Về nội dung vụ án: Hợp đồng tín dụng số 4708 - LAV - 2023000112 ngày
12/7/2023 và Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất số 4708-LCL-202300070/HĐTC ngày 12/7/2023 là những tình tiết
sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp. Căn
cứ vào khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định đây là
tình tiết, sự kiện không phải chứng minh.
[1] Trong quá trình thực hiện hợp đồng Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ NL đã liên tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng và vi phạm thời
hạn trả nợ theo quy định tại Điều 6,7 của hợp đồng tín dụng số 4708 - LAV -
2023000112 ngày 12/7/2023 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Do
đó, việc Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam khởi kiện yêu
cầu Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL phải thanh toán số tiền vay và tiền
lãi do vi phạm hợp đồng tín dụng là có cơ sở.
[2] Xét yêu cầu của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam về việc yêu cầu Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL phải trả cho
Ngân hàng các khoản tiền gồm: tiền nợ gốc: 6.300.000.000đ (sáu tỷ ba trăm triệu
đồng) và tiền lãi tạm tính đến ngày 06/5/2025, cụ thể: Tiền lãi trong hạn:
945.776.712 đồng; Lãi quá hạn: 406.966.499 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là
7.652.743.211đ (Bảy tỷ sáu trăm năm mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi ba nghìn
hai trăm mười một đồng) và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết kể
từ ngày 07/5/2025 cho đến khi trả hết nợ gốc cho Ngân hàng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Việc Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL
không thanh toán tiền vay và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng 4708 - LAV -
2023000112 ngày 12/7/2023, Giấy nhận nợ số 4708-LDS-202300253 ngày
12/7/2023 là vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,
buộc Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL phải trả toàn bộ số tiền gốc và lãi
phát sinh tính đến ngày 06/5/2025 là 7.652.743.211đ (Bảy tỷ sáu trăm năm mươi
hai triệu bảy trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm mười một đồng) và tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các
bên đã thỏa thuận trong hợp đồng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm
(ngày 07/5/2025) cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong
hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ NL phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của
Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân
hàng cho vay.
[3] Đối với tài sản thế chấp mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vũ
Đình Quý đã thế chấp cho Ngân hàng để bảo đảm cho khoản tiền vay của Công ty
6
TNHH Thương mại và Dịch vụ NL theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất số 4708-LCL-202300070/HĐTC ngày 12/7/2023.
Xét: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 4708-LCL-202300070/HĐTC
ngày 12/7/2023 giữa Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và
ông Vũ Q đã được công chứng và đăng ký thế chấp tại Văn phòng Công chứng
Hoàng Long, nên hợp đồng thế chấp này là hợp pháp. Tại Điều 1 của hợp đồng thế
chấp có các nội dung thế chấp như sau: Tài sản thế chấp gồm thửa đất số 134, tờ
bản đồ số 3, diện tích 106,9m
2
; Địa chỉ: 722 Lê Hồng Phong, phường Phước Long,
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 643616, số vào sổ cấp
GCN: CH04651 do Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa cấp
ngày 26/8/2016. Các trường hợp thuộc/trở thành/là tài sản bảo đảm với thửa đất
nêu trên đều thuộc tài sản bảo đảm theo mục 5 Điều 1 của Hợp đồng này. Ngoài ra
tại mục 2 Điều 2 của Hợp đồng này còn quy định “Đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ
bao gồm: Nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn và chi phí khác phát sinh liên quan
của Người có nghĩa vụ được bảo đảm tại các Hợp đồng cấp tín dụng ký trước,
trong và sau thời điểm ký hợp đồng...”cũng thuộc nghĩa vụ được bảo đảm. Do vậy,
khi Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc và
lãi của hợp đồng là xâm phạm quyền lợi của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam. Vì vậy, tài sản thế chấp mà ông Vũ Q đã thế chấp cho Ngân
hàng để bảo lãnh cho khoản nợ vay của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
NL sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật trong quá trình thi hành án nếu Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL không thi hành các khoản nợ trên.
Xét yêu cầu đề nghị Tòa án tuyên khi bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ NL không thanh toán trả cho Ngân hàng nợ gốc và
lãi thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản đảm bảo để
thi hành án. Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất số 4708-LCL-202300070/HĐTC ngày 12/7/2023, giữa Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ NL đã được công chứng và đăng ký thế chấp tại Văn phòng Công
chứng Hoàng Long ngày 12/7/2023 và được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn
phòng đăng ký đất đai Khánh Hòa - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại Nha
Trang có giá trị pháp lý nên được chấp nhận.
[4] Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Căn cứ khoản 1 Điều 157 và khoản 1
Điều 158 và Điều 180 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tổng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.400.000đ (ba triệu bốn trăm
nghìn đồng). Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã tạm
ứng số tiền trên (đã chi). Vì vậy, bị đơn Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
NL phải thanh toán lại cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam số tiền trên.
7
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phải chịu toàn bộ
chi phí đăng tin thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú đối với bà Vũ Th là
3.600.000đ (ba triệu sáu trăm nghìn đồng) (đã nộp, đã chi).
[5] Về án phí KDTM - ST: Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam được chấp nhận nên bị đơn Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ NL phải chịu án phí KDTM-ST theo quy định của
pháp luật.
Hoàn lại cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam số
tiền 57.192.000đ ( năm mươi bảy triệu một trăm chín mươi hai nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2023/0000383 ngày 03/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Nha Trang.
[6] Quan điểm về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát phù hợp
với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 157; khoản 1 Điều 158; Điều 180; điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Áp dụng các Điều 116, 117, 118, 119; 318, 319, 320, 321, 323, 463 và Điều
468 của Bộ luật dân sự 2015;
- Áp dụng Điều 90, 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch
bảo đảm.
- Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghi định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
- Điều 3 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam đối với bị đơn Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL về
việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
1.1. Buộc bị đơn Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL phải thanh toán
cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam số tiền
8
7.652.743.211đ (Bảy tỷ sáu trăm năm mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi ba nghìn
hai trăm mười một đồng). Trong đó: Nợ gốc: 6.300.000.000đ (sáu tỷ ba trăm triệu
đồng) và tiền lãi tạm tính đến ngày 06/5/2025, cụ thể: Tiền lãi trong hạn:
945.776.712 đồng; Lãi quá hạn: 406.966.499 đồng.
1.2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (07/5/2025) Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ NL còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số
tiền nợ chưa thanh toán theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín
dụng số số 4708 - LAV - 2023000112 ngày 12/7/2023.
2. Xử lý tài sản thế chấp: Khi Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL
thanh toán xong toàn bộ khoản tiền nêu trên thì Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam có trách nhiệm trả lại cho ông Vũ Q bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số CĐ 643616, số vào sổ cấp GCN: CH04651 do Ủy ban nhân dân thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 26/8/2016.
Trường hợp Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL không thanh toán trả
cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nợ gốc và lãi thì
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án xử lý tài sản đảm bảo để thi hành án.
3. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
NL phải thanh toán lại cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam số tiền 3.400.000đ (ba triệu bốn trăm nghìn đồng).
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phải chịu toàn bộ
chi phí đăng tin thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú đối với bà Vũ Th là
3.600.000đ (đã nộp, đã chi).
4. Về án phí: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ NL phải nộp án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm là 115.652.743đ (một trăm mười lăm triệu sáu
trăm năm mươi hai nghìn bảy trăm bốn mươi ba đồng).
Hoàn lại cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam số
tiền tạm ứng án phí đã nộp là: 57.192.000đ (năm mươi bảy triệu một trăm chín
mươi hai nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số AA/2023/0000383 ngày 03/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Nha Trang
Quy định chung: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định
tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

9
5. Quyền kháng cáo: Nguyên có mặt được quyền kháng cáo bản án dân sự sơ
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn; Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án để
đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND Tp. Nha Trang;
- THADS Tp. Nha Trang;
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Nam Hoa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm