Bản án số 08/2024/KDTM-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2024/KDTM-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Quảng Ngãi (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 08/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/07/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP V1- Công ty TNHH V1 "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 08/2024/KDTM-ST
Ngày 19/7/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thúy Ly;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đào Kim Kinh;
2. Bà Nguyễn Thị Thu Thủy;
- Thư ký phiên ta: Bà Phan Thị Hạ Quyên, Thư k Ta án nhân dân thành
phố Quảng Ngi, tnh Quảng Ngi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi tham gia phiên tòa: Bà Trương Thị Thu H- Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Quảng
Ngi, tnh Quảng Ngi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số
21/2022/TLST-KDTM ngày 09/12/2022 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2024/QĐXXST-KDTM, ngày
10/4/2024; Quyết định hon phiên ta số 165/2024/QĐST-KDTM ngày
03/5/2024; Quyết định tạm ngừng phiên ta số 32/2024/QĐST-KDTM ngày
24/5/2024; Thông báo về việc chuyển ngày xét xử số 74/TB-TA ngày 21/6/2024
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V1 (sau đây gọi là Ngân
hàng); địa ch: Tầng E Ta S, số A C, phường Y, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phương Thành L, chức vụ:
Chủ tịch Hội đồng quản trị, địa ch nơi làm việc: Tầng E Ta S C, phường Y, quận
H, thành phố Hà Nội là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn; Ông Trần
Tiến D, chức vụ: Phó tổng giám đốc Ngân hàng, địa ch nơi làm việc: Tầng E Ta
S C, phường Y, quận H, thành phố Hà Nội (Giấy ủy quyền số 160/2021/GUQ-
CT.HĐQT ngày 08/9/2021 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng); ông D ủy
quyền lại cho ông Đoàn O, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng chi nhánh Q, bà Nguyễn
Thị Phương C, chức vụ Chuyên viên xử l nợ Ngân hàng chi nhánh Q; cùng địa
ch nơi làm việc: Số B đường P, phường T, thành phố Q, tnh Quảng Ngi (Theo
2
Giấy ủy quyền số 2447/2021/GUQ-VAB ngày 13/10/2021 và Giấy ủy quyền số
3607/2023/GUQ-VAB ngày 20/11/2023 của Phó tổng giám đốc), bà C có mặt.
* B đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn V2 (sau đây gọi là Công ty V2), địa
ch trụ sở: Số C đường N, phường Đ, quận A, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Ông Lê Tuấn K, chức vụ: Giám
đốc, địa ch: Phng A.4 Ta nhà IBC, Công trường M, phường B, quận A, thành
phố Hồ Chí Minh, vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lê Thị V sinh năm 1975, địa ch: Thôn A, x B, huyện B, tnh Quảng
Ngãi, vắng mặt.
2. Ông Tống Văn T sinh năm 1982, địa ch: Thôn A, x B, huyện B, tnh
Quảng Ngi, vắng mặt.
3. Ban Q1 và các khu công nghiệp Q (sau đây gọi là Ban quản lý), địa ch:
Khu đô thị M, x B, huyện B, tnh Quảng Ngi.
Người đại diện hợp pháp của Ban Q1 và các khu công nghiệp Q: Ông Đàm
Minh L1, chức vụ: Phó Trưởng Ban phụ trách, điều hành, địa ch nơi làm việc:
Khu đô thị M, x B, huyện B, tnh Quảng Ngi (theo Quyết định số 354/QĐ-
UBND ngày 20/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Q), ông L1 vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khi kiện đề ngày 11/10/2022, trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của Ngân hàng trình bày:
Ngày 04/02/2010 tại Ngân hàng Q, Ngân hàng đ k với Công ty V2 hợp
đồng tín dụng trung-dài hạn (cho vay theo dự án) số 4175/10/VAB-QNg/HĐTDH
và hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng số 01-4175/10/VAB-
QNg/HĐTDH ngày 26/4/2011 để cho Công ty V2 vay số tiền 7.492.630.000 đồng,
mục đích: Đầu tư xây dựng dự án Trung tâm khách sạn, nhà hàng và khu dịch vụ
tổng hợp tại khu đô thị V (x B, huyện B, tnh Quảng Ngi), phương thức cho
vay: Từng lần, phương thức trả nợ: Li trả hàng tháng, gốc trả hàng qu, 03 tháng
01 lần, phương thức giải ngân: Chuyển khoản hoặc tiền mặt, thời hạn vay: 120
tháng, kể từ ngày 04/02/2010 đến ngày 04/02/2020, thời gian ân hạn 12 tháng,
thời gian trả nợ gốc là 108 tháng kể từ ngày k hợp đồng tín dụng/kết thúc thời
gian ân hạn (nếu có), li suất cho vay trong hạn: 1%/tháng (đối với vay bằng
VND), 0,65%/tháng (đối với vay bằng vàng), li suất vay sẽ được điều chnh 03
tháng /lần, li suất vay quá hạn 150% li suất trong hạn. Công ty V2 đ nhận đủ
số tiền vay và k giấy nhận nợ Ngân hàng. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ khoản vay
trên, Ngân hàng và Công ty V2 đ k hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai số 4175/10/VAB-QNg/TCTSTTL
ngày 04/02/2010 cụ thể như sau: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai tại thửa đất số 696 và 697, tờ bản đồ số 23, x B, huyện
B, tnh Quảng Ngi, mục đích sử dụng đất: Đất khu công nghiệp (xây dựng Trung
3
tâm khách sạn, nhà hàng V3 giải trí, thuộc khu Q- Khu K), thời hạn sử dụng:
7941m
2
đến ngày 24/8/2056; 1179m
2
tạm thời, nguồn gốc sử dụng: Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất. Trong quá trình vay, Công ty V2 đ thanh toán cho
Ngân hàng 453.724.000 đồng tiền nợ gốc, 693.414.090 đồng tiền nợ li, tổng cộng
là 1.147.138.090 đồng. Tính đến hết ngày 19/7/2024, Công ty V2 cn nợ Ngân
hàng: nợ gốc là 7.038.906.000 đồng; li trong hạn: 5.672.404.111 đồng; li quá
hạn: 15.680.586.619 đồng, tổng cộng là 28.391.896.730 đồng. Ngân hàng rút yêu
cầu khởi kiện đối với li phạt chậm trả tính đến ngày 25/9/2022 là 11.889.310.780
đồng. Nay Ngân hàng yêu cầu Ta án giải quyết buộc Công ty V2 phải trả tổng
số tiền 28.391.896.730 đồng đến hết ngày 19/7/2024 và tiếp tục trả tiền li phát
sinh kể từ ngày 20/7/2024 cho đến khi trả xong các khoản nợ theo mức li suất
được các bên thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng. Trường hợp Công ty V2 không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu
cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử l tài sản thế chấp theo hợp đồng thế
chấp đ k để trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp
mà không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Công ty V2 có nghĩa vụ tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đến khi hết nợ. Tại Điều 12 của Hợp đồng tín
dụng giữa nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận lựa chọn Ta án giải quyết tranh chấp
chưa đúng quy định pháp luật nên nguyên đơn lựa chọn Ta án nhân dân thành
phố Quảng Ngi, tnh Quảng Ngi giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.
* Tại Văn bản trình bày đề ngày 16/01/2023, Biên bản làm việc ngày
31/5/2023; Văn bản trình bày đề ngày 22/11/2023, người đại diện hợp pháp của
bị đơn Công ty V2 là ông Lê Tuấn K trình bày: Thống nhất với trình bày của Ngân
hàng về việc k hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp. Bị đơn thừa nhận có nợ
và đồng trả nợ, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Tài sản
của Công ty V2 là toàn bộ công trình xây dựng trên đất bao gồm dự án khu nhà
hàng, khách sạn và khu vui chơi giải trí đến nay vẫn chưa hoàn thiện nên chưa
thực hiện nghiệm thu công trình. Số cây trồng trên đất không phải là tài sản của
Công ty V2. Trên thửa đất 696, tờ bản đồ số 23, x B, huyện B, tnh Quảng Ngi
mà Công ty V2 đ thế chấp cho Ngân hàng có xây dựng được một khối công trình
dỡ dang chưa hoàn thiện, đ xuống cấp, khối công trình này có một phần xây dựng
ngoài phần đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Công ty V2 sẽ tự
nguyện tháo dỡ, đập bỏ nếu Ngân hàng hoặc Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
* Tại Biên bản làm việc ngày 27/4/2023, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Tống Văn T trình bày: Ông là người trồng, sở hữu toàn bộ cây trồng
trên thửa đất số 697, tờ bản đồ số 23, tại x B, huyện B, tnh Quảng Ngi, đối với
cây keo ông trồng hơn 03 năm, ông đồng đốn chặt cây trả lại mặt bằng cho chủ
sử dụng đất. Ông không yêu cầu, kiến gì thêm.
* Tại Biên bản làm việc ngày 27/4/2023, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Lê Thị V trình bày: Bà là người trồng, sở hữu toàn bộ cây trồng trên thửa
4
đất số 696, tờ bản đồ số 23, tại x B, huyện B, tnh Quảng Ngi, đối với cây keo
bà trồng hơn 03 năm, bà đồng đốn chặt cây trả lại mặt bằng cho chủ sử dụng
đất. bà không yêu cầu, kiến gì thêm.
* Tại Biên bản làm việc ngày 11/9/2023, Công văn số 2725/BQL-QLĐT ngày
26/9/2023, Công văn số 3484/BQL-QLĐT ngày 05/12/2023 và Công văn số 2113/
BQL-QLĐT ngày 11/7/2024 của Ban quản lý trình bày ý kiến: Dự án Trung tâm
khách sạn, nhà hàng và dịch vụ tổng hợp do Công ty V2 làm chủ đầu tư được
Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 22/01/2007, điều chỉnh
lần thứ 01 ngày 18/02/2008, lần thứ 02 ngày 28/5/2008, lần 3 ngày 04/6/2009 và
lần 4 ngày 30/12/2011. Dự án được Ban quản lý cấp Giấy phép xây dựng tại văn
bản số 08/GPXD-BQL ngày 25/4/2008; cấp gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây
dựng tại văn bản ngày 04/02/2010. Công ty V2 đã được UBND tỉnh giao đất có
thu tiền sử dụng đất để xây dựng dự án Trung tâm khách sạn, nhà hàng và vui
chơi giải trí tại Quyết định số 1877/QĐ-UBND ngày 24/8/2007 và được điều
chỉnh tại Quyết định số 271/QĐ-UBND ngày 03/7/2009; Sở tài nguyên và môi
trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 10/7/2009, với tổng diện
tích 9.120m
2
. Dự án đã được Công ty V2 chấm dứt hoạt động tại Thông báo ngày
16/10/2022 và hồ sơ kèm theo; trên cơ sở đó, Ban quản lý có Thông báo số
386/TB-BQL ngày 22/02/2023 về việc chấm dứt hoạt động dự án. Đồng thời,
Ban quản lý có văn bản số 946/BQL-QLTNMT ngày 18/4/2023 gửi Sở T2 xem
xét xử lý về đất đai, tài sản trên đất và nghĩa vụ tài chính về đất đối với dự án;
tuy nhiên đến nay, Ban quản lý chưa nhận được thông tin liên quan về nội dung
này.
*Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi tại phiên
tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư k tuân theo đúng pháp luật tố tụng dân
sự về xác định quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thẩm quyền, thời hạn chuẩn
bị xét xử, xác minh thu thập chứng cứ, thời hạn tống đạt các văn bản tố tụng, gởi
hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, trình tự, thủ tục phiên ta; nguyên đơn tuân
theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan không tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội
dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc Công ty
V2 phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền nợ là 28.391.896.730 đồng (tính đến hết
ngày 19/7/2024) đồng trong đó gồm có nợ gốc là 7.038.906.000 đồng; li trong
hạn: 5.672.404.111 đồng; li quá hạn: 15.680.586.619 đồng và tiếp tục trả tiền li
phát sinh kể từ ngày 20/7/2024 cho đến khi trả xong các khoản nợ theo mức li
suất được các bên thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng. Đình ch đối với yêu cầu
của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán li phạt chậm trả tính đến ngày 25/9/2022
là 11.889.310.780 đồng.Trường hợp Công ty V2 không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành
án có thẩm quyền xử l tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp đ k để trả nợ
5
cho Ngân hàng. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp mà không đủ thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thì Công ty V2 có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng đến khi hết nợ. Hoàn trả cho Ngân hàng tạm ứng án phí đ nộp, bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn phải chịu chi phí tố tụng đo đạt và
xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng tín dụng nên Ta án xác định quan hệ tranh chấp của vụ
án là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Căn cứ Điều 12 Hợp đồng tín dụng trung-
dài hạn (cho vay dự án) số 4175/10/VAB-QNg/HĐTDH ngày 04/02/2010 giữa
Ngân hàng-chi nhánh Q và Công ty V2, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 1 Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự
thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Ta án nhân dân thành phố Quảng Ngi.
Ta án đ triệu tập hợp lệ nhưng người đại diện hợp pháp của bị đơn; người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Lê Tuấn K; ông Tống Văn T, bà Lê Thị
V, Ban quản l vắng mặt tại phiên ta. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương
sự nêu trên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc Công ty V2 phải thanh toán
số tiền cn nợ, Hội đồng xét xử thấy rằng: Trong quá trình Ta án giải quyết vụ
án và tại phiên ta ngày 24/5/2024, người đại diện hợp pháp của Công ty V2 thừa
nhận có k hợp đồng tín dụng số 4175/10/VAB-QNg/HĐTDH và hợp đồng sửa
đổi bổ sung hợp đồng tín dụng số 01-4175/10/VAB-QNg/HĐTDH ngày
26/4/2011 để vay tiền của Ngân hàng, bị đơn đ nhận đủ tiền vay, thừa nhận nợ
và đồng trả nợ gốc là 7.038.906.000 đồng và tiền li phát sinh đến thời điểm
Ta án xét xử, đồng tiếp tục trả tiền li phát sinh sau ngày xét xử. Căn cứ tài
liệu, chứng cứ nguyên đơn giao nộp cho Ta án và khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố
tụng dân sự thì việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu buộc Công ty V2 phải trả tổng
số tiền 28.391.896.730 đồng trong đó gồm có nợ gốc là 7.038.906.000 đồng; li
trong hạn: 5.672.404.111 đồng; li quá hạn: 15.680.586.619 đồng đến hết ngày
19/7/2024 và tiếp tục trả tiền li phát sinh kể từ ngày 20/7/2024 cho đến khi trả
xong các khoản nợ theo mức li suất được các bên thỏa thuận tại các hợp đồng tín
dụng là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu của Ngân hàng về xử l tài sản thế chấp để thu hồi nợ, Hội
đồng xét xử thấy rằng: Công ty V2 đ được Sở T2 thừa ủy quyền Ủy ban nhân
dân tnh Q cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 10/7/2009 gồm:
Thửa đất số 696, diện tích 5078m
2
, tờ bản đồ số 23 và thửa đất số 697, diện tích
4042m
2
, tờ bản đồ số 23, x B, huyện B, tnh Quảng Ngi, mục đích sử dụng đất:
Đất khu công nghiệp; thời hạn sử dụng: Phần diện tích 7.941m
2
(gồm 3899m
2
6
thửa đất số 696 và 4042m
2
thửa đất số 697), thời hạn sử dụng đến ngày 24/8/2056
và phần diện tích tạm giao 1.179m
2
khi nào Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự
án thì đơn vị phải bàn giao lại đất và không được bồi thường bất kỳ khoản chi phí
nào, nguồn gốc sử dụng đất: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Theo kết
quả xem xét thẩm định tại chỗ và Sơ đồ giải quyết tranh chấp v/v trích đo hiện
trạng thửa đất và tài sản gắn liền trên đất đối với các thửa đất số 696, 697 do Trung
tâm trắc địa và quan trắc môi trường tnh Quảng Ngi thực hiện thì thửa đất 697
có diện tích đất thực tế là 4017,6m
2
, không có công trình xây dựng trên đất, ranh
giới thửa đất có tường gạch xây; thửa đất 696 có diện tích đất thực tế là 5313,0m
2
,
trên đất có một khối công trình xây dựng dỡ dang chưa hoàn thiện, đ xuống cấp,
khối công trình này có một phần được đánh k hiệu STT từ M1,2,3,4 xây dựng
ngoài phần đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty V2
112,5m
2
. Theo Biên bản làm việc ngày 30/5/2023 tại Ủy ban nhân dân x B, huyện
B, tnh Quảng Ngi và Công văn số 5457/STNMT-QLĐĐ ngày 09/10/2023 của
Sở tài nguyên và môi trường tnh T2 thì ngày 31/12/2014, Ủy ban nhân dân huyện
B ban hành Quyết định số 4080/QĐ-UBND về việc thu hồi một phần diện tích đất
của Công ty V2 quản l để thực hiện công trình Tuyến đường giao thông trục
chính nối trung tâm phía Bắc và phía Nam đô thị Vạn T1, đối với thửa đất 697 có
thu hồi 94m
2
như vậy thửa đất 697 cn lại diện tích 3948m
2
, Công ty V2 có tường
rào bao quanh khu đất cố định nên không có tình trạng lấn, chiếm, tranh chấp đất,
diện tích thực tế thửa đất 697 là 4017,6 m
2
có chênh lệch 69,6 m
2
, diện tích chênh
lệch này là do sai sót trong đo đạt. Đối với thửa đất 696, có thu hồi đất 1273 m
2
như vậy thửa đất 696 cn lại 3805 m
2
, tuy nhiên thửa đất 696 hiện nay có diện
tích 3886,3m
2
, diện tích đất tăng lên không phát hiện có tranh chấp hay lấn chiếm,
chồng lấn với bất động sản liền kề, Công ty V2 có làm tường rào cố định. Công
ty V2 đ sử dụng tiền vay của Ngân hàng để xây dựng khối công trình dự án và
được Ban quản l cấp Giấy phép xây dựng tại văn bản số 08/GPXD-BQL ngày
25/4/2008; cấp gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây dựng tại văn bản ngày
04/02/2010, tuy nhiên phần công trình xây dựng giới hạn bằng các điểm M1,2,3,4
chưa được Ban quản lý cấp điều chỉnh giấy phép xây dựng, Ban quản lý và Ngân
hàng không yêu cầu Tòa án giải quyết, Công ty V2 có kiến tự nguyện tháo dỡ,
đập bỏ nếu Ngân hàng hoặc Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu đối với phần công
trình xây dựng không phép này. Người đại diện hợp pháp của Công ty V2 thừa
nhận có k hợp đồng thế chấp thửa đất 696 và 697, tờ bản đồ số 23, x B, huyện
B, tnh Quảng Ngi và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai số
4175/10/VAB-QNg/TCTSTTL ngày 04/02/2010 với Ngân hàng để đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng; đồng việc Ngân hàng toàn quyền xử l toàn bộ
tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân hàng, hình thức và nội dung của Hợp đồng thế
chấp, trình tự và thẩm quyền đăng k thế chấp là phù hợp theo quy định tại các
Điều 342, 348, 351 của Bộ luật dân sự 2005, có đăng k giao dịch bảo đảm theo
quy định nên hợp đồng thế chấp có giá trị pháp l và có hiệu lực thi hành. Bị đơn,
7
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Tống Văn T, bà Lê Thị V (có cây
trồng trên hai thửa đất thế chấp) thống nhất yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng,
không yêu cầu Ta án giải quyết vấn đề gì. Người đại diện hợp pháp của Ban quản
l không có đơn yêu cầu khởi kiện độc lập. Ngân hàng yêu cầu trong trường hợp
Công ty V2 không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ nợ thì Ngân hàng có quyền
yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền xử l toàn bộ tài sản thế chấp để trả
nợ cho Ngân hàng. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp mà không đủ thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thì Công ty V2 có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng đến khi hết nợ là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.
Ngân hàng rút yêu cầu buộc bị đơn thanh toán li phạt chậm trả tính đến
ngày 25/9/2022 là 11.889.310.780 đồng là tự nguyện, bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không có kiến phản đối, Ta án tôn trọng quyền tự định
đoạt của đương sự, chấp nhận việc rút và đình ch đối với yêu cầu của ngân hàng
trong vụ án này.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên ta phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận;
[4] Về án phí: Công ty V2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả tiền tạm
ứng án phí đ nộp cho Ngân hàng.
[5] Về chi phí tố tụng: Bao gồm chi phí đo đạt 15.700.000 đồng; chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ 10.000.000 đồng, tổng cộng là 25.700.000 đồng, Công ty
V2 phải chịu. Ngân hàng đ nộp tạm ứng và đ chi xong nên buộc Công ty V2 có
nghĩa vụ thanh toán lại cho Ngân hàng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 463, 466, 468, 317, 318, 319, 320, 323, điểm b khoản 1
Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 1 Điều 40, khoản 2 Điều 92, 144, 147,
227, 228, 244, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 91, 95 của Luật Các
tổ chức tín dụng; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần V1.
Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn V2 phải thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần V1 số tiền cn nợ cụ thể như sau: nợ gốc là 7.038.906.000 đồng (bảy
tỷ không trăm ba mươi tám triệu, chín trăm lẻ sáu nghìn đồng); li trong hạn:
5.672.404.111 đồng (năm tỷ sáu trăm bảy mươi hai triệu, bốn trăm lẻ bốn nghìn
một trăm mười một đồng); li quá hạn: 15.680.586.619 đồng (mười lăm tỷ sáu
trăm tám mươi triệu, năm trăm tám mươi sáu nghìn sáu trăm mười chín đồng),
tổng cộng là 28.391.896.730 đồng (hai mươi tám tỷ ba trăm chín mươi mốt triệu,
tám trăm chín mươi sáu nghìn bảy trăm ba mươi đồng) theo hợp đồng tín dụng
trung-dài hạn (cho vay theo dự án) số 4175/10/VAB-QNg/HĐTDH và hợp đồng
sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng số 01-4175/10/VAB-QNg/HĐTDH ngày
8
26/4/2011 đ k giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần V1 và Công ty trách nhiệm
hữu hạn V2 (tiền li tạm tính đến ngày 19/7/2024).
2. Kể từ ngày 20/7/2024, Công ty trách nhiệm hữu hạn V2 cn phải tiếp tục
chịu khoản tiền li quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức li suất
mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc.
3. Đình ch xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện về li phạt chậm trả tính
đến ngày 25/9/2022 là 11.889.310.780 đồng (mười một tỷ tám trăm tám mươi chín
triệu ba trăm mười nghìn bảy trăm tám mươi đồng).
4. Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn V2 không thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ, Ngân hàng Thương mại cổ phần V1 có quyền yêu cầu
cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử l tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai số
4175/10/VAB-QNg/TCTSTTL ngày 04/02/2010 đ k giữa Ngân hàng Thương
mại cổ phần V1 và Công ty trách nhiệm hữu hạn V2 bao gồm thửa đất số 696 và
697, tờ bản đồ số 23, x B, huyện B, tnh Quảng Ngi và tài sản gắn liền với đất,
mục đích sử dụng đất: Đất khu công nghiệp (xây dựng Trung tâm khách sạn, nhà
hàng V3 giải trí, thuộc khu Q- Khu K), thời hạn sử dụng: 7941m
2
đến ngày
24/8/2056; 1179m
2
tạm thời, nguồn gốc sử dụng: Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành AP 887164,
số vào sổ cấp GCN: T01331 và số phát hành AN 798181, số vào sổ cấp GCN:
T01330 do Sở tài nguyên và môi trường thừa ủy quyền Ủy ban nhân dân tnh Q
cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 10/7/2009 để trả nợ cho Ngân
hàng Thương mại cổ phần V1. Hợp đồng thế chấp được Ban Q1 xác nhận ngày
05/02/2010; đăng k thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản hình thành trong tương
lai tại Văn phng đăng k quyền sử dụng đất Sở tài nguyên và môi trường tnh T2
ngày 05/02/2010. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp mà không đủ thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thì Công ty trách nhiệm hữu hạn V2 có nghĩa vụ tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đến khi hết nợ (Phần đất và tài sản gắn liền
với đất tại thửa đất số 696 và 697, tờ bản đồ số 23, xã B, huyện B, tỉnh Quảng
Ngãi có sơ đồ kèm theo bản án là một bộ phận không tách rời bản án).
5. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V1 số tiền 71.443.208 đồng
(Bảy mươi mốt triệu bốn trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm lẻ tám đồng) tạm ứng
án phí đ nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0004274 ngày
30/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quảng Ngi, tnh Quảng
Ngãi.
6. Công ty trách nhiệm hữu hạn V2 phải chịu 136.391.897 đồng (Một trăm
ba mươi sáu triệu ba trăm chín mươi mốt nghìn tám trăm chín mươi bảy đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
9
7. Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn V2 phải thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần V1 25.700.000 đồng (Hai mươi lăm triệu bảy trăm nghìn
đồng) chi phí tố tụng mà Ngân hàng đ tạm ứng và đ chi xong.
8. Nguyên đơn có mặt tại phiên ta có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt
tại phiên ta có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hoặc niêm yết bản án.
9. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 482 của Bộ luật
tố tụng dân sự, điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
* Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP Quảng Ngi;
- CCTHADS TP Quảng Ngi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Thúy Ly
- Xét hỏi với Nguyên đơn:
1. Hợp đồng tín dụng trung-dài hạn (cho vay theo dự án) ngày 04/02/2010 giữa
Việt Á và Vạn Năm do ai thảo?
10
2. Các điều khoản quy định tại Hợp đồng tín dụng trung-dài hạn (cho vay theo
dự án) ngày 04/02/2010 dựa trên quy định nào hay 2 bên tự thỏa thuận? Nếu có
căn cứ thì nêu cụ thể?
3. Điều 12 giải quyết tranh chấp có quy định:
- Nếu có tranh chấp giải quyết bằng thỏa thuận, thương lượng.
- Không giải quyết được thì tranh chấp sẽ do Ta án nhân dân có thẩm quyền
nơi VAB có trụ sở giải quyết có đúng k? VAB có nghĩa là Việt Á hay Việt Á chi
nhánh Quảng Ngi?
4. Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa
án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Tại sao Ngân hàng không khởi kiện nơi bị đơn có trụ sở là TAND quận 1, thành
phố Hồ Chí Minh mà khởi kiện tại TAND thành phố Quảng Ngi? Căn cứ vào
quy định nào? Luật quy định nếu 2 bên lựa chọn Ta án thì phải là Ta nơi có trụ
sở của nguyên đơn tức là trụ sở chính của Ngân hàng Việt Á tại quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội chứ ko phải trụ sở của chi nhánh, kiến ngân hàng như thế nào
(Ngân hàng có phải lựa chọn Ta án theo Điều 40 LTT không)?
5. Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,
có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh
giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
11
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động
khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải
quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi
người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được
thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một
trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Bên
5. Trước thời điểm ngày 04/02/2010, Công ty Vạn Năm đ vay tiền Ngân hàng
bao giờ chưa? Nếu có thì trả nợ như thế nào?
6. Vạn Năm có giấy/đề nghị vay vốn không? Đề nghị Ngân hàng cung cấp
7. Vì sao Ngân hàng quyết định cho vay? Ngân hàng có phải là đối tác cho vay
dự án tại Quảng Ngi không? Ngân hàng đồng cho vay số tiền lên đến 8 tỷ thời
điểm 2010 có phải là rất lớn không? Ngân hàng khi cho vay số tiền như vậy thì
quy định về đối tượng khách hàng phải như thế nào, tính khả thi việc trả nợ như
thế nào, ngân hàng có hồ sơ khảo sát, đánh giá năng lực khách hàng để đảm bảo
thu hồi nợ không? Nếu có cung cấp cho HĐXX, nếu không có thì vì sao? Luật
các tổ chức tín dụng/ngân hàng nhà nước/bản thân ngân hàng có quy định không?
8. Thời điểm đó Ngân hàng được cho vay vàng không? Căn cứ quy định nào?
9. Điều 1 HĐ có quy định: Bên vay cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, không
sử dụng tiền vay vào mục đích trái pháp luật dưới bất cứ hình thức nào, làm sao
Ngân hàng kiểm tra được điều này? cho doanh nghiệp ngoài tnh vay số tiền lớn
như vậy thì sao đảm bảo họ sử dụng đúng mục đích để có thể thu hồi nợ?
12
10. Điều 1 HĐ có quy định: Phương thức cho vay từng lần nghĩa là như thế nào?
Tại sao lại quy định như vậy? Tại sao không cho vay 01 lần? Căn cứ vào quy định
nào?
Điều 1 HĐ quy định “Mỗi lần nhận tiền vay, bên vay ký giấy nhận nợ kèm theo
các chứng từ, tài liệu, chứng minh mục đích sử dụng tiền vay phù hợp với khoản
1.1 Điều 1 của HĐ” mục 1.1 là mục nào? Mỗi lần nhận tiền vay Việt Á có kèm
chứng từ không? Nếu có thì ngân hàng cung cấp cho HĐXX, nếu không thì l do
vì sao không thực hiện theo quy định của HĐ?
11. Vạn Năm nhận tiền vay bao nhiêu lần? Nêu cụ thể thời gian và số tiền?
1. Giấy nhận nợ lần 1 ngày 06/02/2010 nhận nợ 905 ch vàng SJC, thời điểm này
tương đương bao nhiêu tiền? Mục đích sử dụng tiền vay: Tạm ứng 30% giá trị
HĐ kinh tế số 01-10/HĐKT-KL nghĩa là gì? Tại sao lại có số hợp đồng này?
Chứng từ kèm theo gồm những tài liệu gì? Cung cấp cho HĐXX (02 ngày sau khi
ký hợp đồng tín dụng)
( Giấy đề nghị chuyển đổi nợ vay bằng vàng sang việt nam đồng-áp dụng đối với
khách hàng cá nhân) quy đổi 905 chỉ vàng SJC 3.324.065.000 đồng (3.673.000
đồng/chỉ)
13
2. (03 tháng 09 ngày sau khi ký hợp đồng tín dụng) Giấy nhận nợ lần 2 ngày
13/5/2010, mục đích sử dụng tiền vay: Thanh toán tiền thi công đợt 1, đề nghị
chuyển khoản 676.000.000 đồng, ngân hàng chấp nhận giải ngân vì l do gì? Thi
công đợt 1 thực hiện cụ thể những việc gì? Chứng từ Vạn Năm nộp để chứng
minh có không? Cung cấp cho HĐXX (Văn bản ngày 01/11/2023 của nguyên
đơn: Tường rào, cổng ngõ)
3. (07 tháng 26 ngày sau) Giấy nhận nợ lần 3 ngày 30/9/2010, mục đích sử dụng
tiền vay: Thanh toán tiền thi công đợt 2, đề nghị chuyển khoản 729.483.000 đồng,
ngân hàng chấp nhận giải ngân vì l do gì? Thi công đợt 2 thực hiện cụ thể những
việc gì? Chứng từ Vạn Năm nộp để chứng minh có không? Cung cấp cho HĐXX
(Văn bản ngày 01/11/2023 của nguyên đơn: HM Nhà hàng, mục: Phần móng)
Ngân hàng có kiểm tra sử dụng vốn vay sau thời gian k HĐ tín dụng không (Đã
cho vay 4,7 tỷ hơn 50% giá trị HĐ) thì tài sản sử dụng từ vốn vay đ hình c thành
chưa? Như thế nào? Trả tiền thi công 2 đợt cho ra được sản phẩm như thế nào
Ngân hàng có tài liệu gì để xác minh không? Cung cấp cho HĐXX.
4. (khoảng 18 tháng 19 ngày sau khi ký hợp đồng tín dụng) Giấy nhận nợ lần 4
ngày 23/8/2011, Mục đích sử dụng tiền vay: Thanh toán tiền thi công đợt 4, đề
nghị chuyển khoản 100% của số tiền 1.420.082.000 đồng, ngân hàng chấp nhận
giải ngân vì l do gì? Thi công đợt 3 lúc nào mà có đợt 4, ai thảo các mẫu này?
thực hiện cụ thể những việc gì? Chứng từ Vạn Năm nộp để chứng minh có không?
14
- Theo tài liệu Ngân hàng nộp cho Ta án thì Vạn Năm được Ban QL Khu kinh
tế Dung Quất cấp Giấy phép xây dựng khu văn phng cho thuê khởi công tháng
5/2008, hoàn thành 3/2009; hạ tầng kỹ thuận khu văn phng cho thuê khởi công
tháng 5/2008, hoàn thành 3/2009; khu nhà hàng khởi công tháng 5/2008, hoàn
thành 3/2009- Gia hạn, điều chnh giấy phép các hạng mục khu văn phng thời
gian hoàn thành tháng 12/2010. Tại sao đến tháng 8/2011 chưa hoàn thành mà
vẫn cấp vốn? Có kiểm tra, xử l vấn đề không? Thời điểm này đ chấp nhận cấp
vốn hơn 6,1 tỷ là hơn 2/3 giá trị hợp đồng đ hình thành tài sản chưa?
- Giấy phép ch rõ cách thức xây dựng, hoàn thiện công trình, ch giới xây dựng:
xây ở vị trí nào, cách tim đường bao nhiêu mét về hướng nào, chiều cao bao nhiêu,
diện tích bao nhiêu, tại thời điểm này khi giải ngân ra Ngân hàng có kiểm tra tiến
độ và mức độ hoàn thành dự án không? Dự án xây có đúng chưa? Vì sao Vạn
Nam xây không đúng giấy phép, không đúng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng ngân hàng vẫn tiếp tục rót vốn? Ngân hàng có thực hiện mục 4.1.1 HĐ tín
dụng không?
15
5. Hợp đồng thế chấp k giữa Ngân hàng và Vạn Năm thời gian nào? Có mấy HĐ
thế chấp? Có thửa thuận sửa đổi, bổ sung không? HĐ quy định thế chấp bảo đảm
nghĩa vụ trả nợ HĐ tín dụng nào? Tài sản bảo đảm là tài sản nào? Có thế chấp
quyền sử dụng đất không? Đất được cấp GCN cho Vạn Năm khi nào? Căn cứ vào
quy định nào của pháp luật Ngân hàng nhận thế chấp đất cấp cho dự án? Hợp
đồng có được công chứng, chứng thực không? Tại sao có xác nhận cùa BQL dự
án? Xác nhận có thay thế công chứng, chứng thực không? Căn cứ vào quy định
pháp lý nào?
Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung
quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng
các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh
doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 173 của Luật này.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được
miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai
như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
16
c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
6. Tài sản hình thành trong tương lai nhận thế chấp là tài sản gì? (Khu nhà hàng
02 tầng; tường rào cổng ngõ; đường nội bộ sân để xe, cây xanh; hệ thống cấp
thoát nước; đường dây 22kv và TBA 160kvva trên thửa đất 696), có thế chấp ts
thửa 697 không?
7. Dự án của Vạn Năm đâu ch xây nhà hàng mà cn có khu văn phng cho thuê
(diện tích 1.815,2m
2
), Khu nhà hàng (khoảng 1.600 m
2
), tường rào, (hiện nay diện
17
tích xây dựng trên bản vẻ là g3 871m
2
), vậy Ngân hàng ch ra tài sản thế chấp
Ngân hàng (như trên+ cây xanh+ mái ngói...) yêu cầu Ta án giải quyết nằm ở vị
trí nào trên thửa đất 696 hiện nay?
(chỉ thế chấp khu nhà hàng)
8. Tại sao Vạn Năm đ nghừng xây dựng từ tháng 01/2011 mà Ngân hàng vẫn
tiếp tục cấp vốn?
- Xét hỏi với Bị đơn:
18
Tải về
Bản án số 08/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 08/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm