Bản án số 13/2024/KDTM-ST ngày 06/08/2024 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/KDTM-ST ngày 06/08/2024 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tân An (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 13/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng S2 khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên buộc Công ty D1 có nghĩa vụ phải trả cho Ngân hàng S2 tổng số tiền tạm tính đến ngày 10/5/2024 là 142.616.271 đồng, trong đó
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN AN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 13/2024/KDTM-ST
Ngày: 06-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Toàn Vẹn
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phạm Văn Hải
Bà Lê Thị Đông
- Thư phiên tòa: Thị Tuyết Ngân - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Tân An, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Chăm - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân An,
tỉnh Long An xét xử công khai vụ án dân s thẩm thụ số: 01/2024/TLST-
KDTM ngày 10 tháng 01 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo
Quyết định đưa vụ án ra t xử số: 13/2024/QĐXXST-KDTM ngày 18 tháng 6
năm 2024, giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S1 (viết tt: Ngân hàng S2);
Địa chỉ trụ sở chính: Số B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngưi đi din hp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Đức Thạch DChc
vụ: Tổng Giám đốc; là người đại diện theo pháp luật.
Ngưi đi din hp pháp của bị đơn: Ông NVĩnh P, chức vụ: Chuyên
viên quản lý tín dụng-Ngân hàng TMCP S1-Chi nhánh L1-Phòng G;
Địa chỉ liên hệ: Số A Đường N, khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long
An;
Là người đại diện theo ủy quyền (văn bản uỷ quyền ngày 01/12/2023)
- B đơn: Công ty cổ phần D1 (trước đây Công ty TNHH D1, viết tt:
Công ty D1);
2
Địa chỉ trụ sở: Số A Đường H, khu phố X, Phường F, thành phố T, tỉnh
Long An.
Ngưi đi din hp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Thanh P1, chức vụ:
Giám đốc; là người đại diện theo pháp luật.
- Ngưi quyền li, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Thanh P1, sinh m
1975; đa chỉ cư trú: S A Đưng H, khu ph X, Phường F, tnh ph T, tỉnh Long An.
(các đương sự đều vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kin ngày 01 tháng 12 năm 2023, đơn khởi kin ngày 10
tháng 5 năm 2024 các li khai tiếp theo trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
Ngân hàng TMCP S1 do ông Ngô Vĩnh P đi din trình bày:
Ngày 14/8/2020, Công ty cổ phần D1 (trước đây Công ty TNHH D1) do
Công ty D1 làm Giám đốc với Ngân hàng TMCP S1 (gọi tt Ngân hàng)
Hợp đồng phát hành Thẻ tín dụng quốc tế doanh nghiệp (bao gồm Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng quốc tế doanh nghiệp và Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế doanh nghiệp của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi
chung Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của Công ty, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ
tín dụng như sau: Hạn mức sử dụng là: 100.000.000 đồng; mục đích: Bổ sung vốn
kinh doanh; lãi suất thẻ: 1,83 %/tháng. Phương thức thanh toán: Chủ thẻ sẽ chịu
trách nhiệm thanh toán tổng số tiền đến hạn hoặc trước ngày đến hạn như được
nêu trong thông báo hàng tháng gửi cho chủ thẻ. Tuy nhiên, chủ thẻ sẽ quyền
chọn la thanh toán tổng số tiền đến hạn, số tiền tối thiểu hoặc một khoản tiền
trong khoảng giữa của tổng số tiền đến hạn số tiền tối thiểu đthanh toán cho
đơn vị phát hành thẻ.
Ngày 30/8/2020, Công ty D1 Ngân hàng S2 xác lập giao dịch hạn mức
thẻ tín dụng cho cán bộ nhân viên. Theo đó, ông P1 giám đốc của Công ty D1
được cấp hạn mức thẻ tín dụng (gọi chủ thẻ phụ) theo chỉ định của Công ty D1
(chủ thẻ chính, cụ thể: Công ty D1 ông Nguyễn Thanh P1 được cấp cùng một
tài khoản sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng chung 100.000.000 đồng
(được cấp làm hai thẻ gồm 111111-5727 và 461137-7558).
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, Công ty D1 và ông P1 đã thc hiện các giao
dịch hạn mức với tổng số tiền là 100.000.000 đồng.
Từ ngày kích hoạt thẻ đến nay, trong quá trình sử dụng thẻ Công ty đã
không thanh toán nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Nguyên tc thanh toán căn cứ theo
khoản 3 Điều 8 của Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
quốc tế doanh nghiệp.
Theo Điều 1 của Điều khoản điều kiện phát hành thẻ tín dụng doanh nghiệp
của Ngân hàng S2 hiệu lc từ ngày 29/11/2019, tổng nợ được xác định là
tổng số tiền chủ thẻ chính (Công ty D1) phải thanh toán cho Ngân hàng S2
bao gồm toàn bộ nợ thẻ của chủ thẻ chính nthẻ của cán bnhân viên
Công ty (ông Nguyễn Thanh P1).
3
Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, nhc nhở nhưng Công ty vẫn không
thiện chí trả nợ ông P1 cố tình lẩn tránh nhân viên Ngân hàng. Do Công ty D1
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ nợ còn thiếu
sang nợ quá hạn (khoản 5 Điều 8 của Điều khoản điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế doanh nghiệp) từ ngày 05/7/2023.
Mặc dù Nn hàng đã thường xun đôn đốc, nhc nhở và đã tạo điều kiện về
thời gian để Công ty trả nợ nhưng Công ty vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá
hạn cho Ngân ng, đã vi phạm c điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã ký.
Do đó, Ngân hàng S2 khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên buộc Công ty D1
nghĩa vụ phải trả cho Ngân hàng S2 tổng số tiền tạm tính đến ngày 10/5/2024
142.616.271 đồng, trong đó: dư nợ 108.747.851 đồng, lãi vay: 33.868.420 đồng.
Công ty D1 trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh kể t sau ngày
10/5/2024 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết thông báo các văn bản tố
tụng của Tòa án cho bđơn Công ty D1 người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn Thanh P1 theo địa chỉ đã cung cấp cho Ngân hàng nhưng đại diện bị
đơn cũng như ông P1 đều vng mặt trong suốt quá trình tố tụng đồng thời cũng
không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
B đơn vng mt không lý do và nguyên đơn có đơn yêu cầu không tiến hành
hòa giải nên vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án đưa ra xét xử theo thủ
tục chung.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát cho rằng:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa, việc chấp hành pháp luật của các đương s tkhi thụ và trong quá
trình xét xử bảo đảm đúng trình t, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đi din
nguyên đơn đơn đề ngh xét x vng mặt, bị đơn người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vng mặt đến lần thứ hai không
lý do nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử là phù hợp Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân s.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào chứng cứ do Ngân hàng TMCP S1 cung cấp
gồm các bản sao gồm hợp đồng tín dụng xác nhận của Công ty D1, sao tài
khoản, các tài liệu kèm theo và biên bản làm việc về xử nợ quá hạn chữ
của ông Nguyễn Thanh P1 cho thấy yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S1
sở chấp nhận. Đ ngh Hội đồng xét x buộc Công ty D1 phải trả cho Ngân
hàng số tiền còn nợ tính đến ngày 06/8/2024 là 151.382.215 đồng; trong đó nợ gốc
108.747.851 đồng, lãi vay tạm tính đến ngày 06/8/2024 42.634.364 đồng.
Công ty D1 còn tiếp tc chu lãi chm tr t ngày 07/8/2024 theo tha thun trong
hợp đồng tín dụng cho đến khi tr xong n cho Ngân hàng. Bị đơn phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Ngân hàng TMCP S1 đơn khởi kiện tranh chấp đối
với Công ty D1 địa ch trụ sở ti Phường F, thành phố T, tỉnh Long An về yêu
4
cầu trả số nợ còn thiếu trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào các điều: 30,35, 39 Bộ
luật Tố tụng dân s, Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An thụ giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm.
[2] Về xác định cách của các đương s: Tại thời điểm xác lập giao dịch
vay tiền với Ngân hàng S2, Công ty D1 tên gọi là Công ty TNHH D1; sau đó,
Công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty cổ phần D1, cùng mã số
doanh nghiệp 1101889203; đồng thời cùng người đại diện theo pháp luật là
ông Nguyễn Thanh P1. Tại văn bản ngày 26/4/2024, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh L
cung cấp tình trạng pháp lý của doanh nghiệp: không còn hoạt động kinh doanh tại
địa chỉ đã đăng ký. Toà án xác định bị đơn trong vụ án Công ty cổ phần D1
ông Nguyễn Thanh P1 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
[3] Về xét x vng mt các đương s: Đại diện nguyên đơn đơn đề ngh
xét x vng mt, b đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã đưc Tòa án
tống đạt hp l các văn bản t tng ca Tòa án gm Thông báo v vic th lý v
án, Giấy triệu tập, Thông báo phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai
chng c và hòa gii, Quyết định đưa vụ án ra xét x, Quyết định hoãn phiên tòa
nhưng đều vng mặt đến ln th hai không có lý do. Căn cứ Điu 238 B lut T
tng dân s, Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt các đương s.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
[4.1] Công ty D1 kết với Ngân hàng TMCP S1 Giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng quốc tế doanh nghiệp ngày 14/8/2020 và Hợp đồng phát hành thẻ tín dụng
quốc tế doanh nghiệp ngày 30/8/2020, hạn mức tín dụng là 100.000.000 đồng. Tại
Điều 1 của Hợp đồng ngày 30/8/2020 đã ghi S2 cấp HMTD Chủ thẻ chính dùng
để phát hành thẻ cho các cán bộ công nhân viên của Bên A. Bên A chịu hoàn toàn
trách nhim thanh toán tổng n theo Thông báo giao dịch do S2 gửi hàng
tháng”. Tại Điều 2 của Hợp đồng đã ghi “...S2 quyền khấu trừ, cộng dồn
HMTD Chủ thẻ chính vào bất kỳ hn mức cấp tín dụng nào đã hoặc sẽ cấp cho
Bên A”... Đồng thời Điều của Hợp đồng quy định về trách nhiệm thanh toán của
Bên A như sau “Bên A chịu hoàn toàn trách nhim thanh toán tổng dư n cho đến
khi thanh toán đầy đủ cho S2 không cần bằng chứng hóa đơn đưc hay
chứng từ khác”.
[4.2] Quá trình sử dụng hạn mức tín dụng được cấp, ng ty D1 ông
Nguyễn Thanh P1 đã giao dịch nhiều lần tại sthẻ 461137-7558 111111-5727
nhưng sau đó không thanh toán nợ đúng hạn cho Ngân hàng S2. Đến ngày
05/7/2023, S2 đã chuyển toàn bộ số nsang nợ quá hạn gồm thẻ số 461137-7558
107.923.326 đồng và thẻ số 111111-5727 824.525 đồng, tổng cộng dư ngốc
Công ty D1 còn thiếu là 108.747.851 đồng.
[4.3] Ngày 17/7/2023, Ngân hàng S2-Phòng G đã thông báo về việc thu
hồi nợ vay trước hạn đối với Công ty D1. Tại Biên bản làm việc ngày 07/8/2023
giữa đại diện Ngân hàng S2 với đại diện theo pháp luật của Công ty D1 thể hiện
Công ty D1 cam kết đến ngày 07/11/2023 sẽ thanh toán hết nợ gốc, nlãi còn nợ
tại Ngân hàng S2 nhưng Công ty D1 không thc hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo
5
cam kết đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng S2, đã vi
phạm tha thuận trong Hợp đồng đã ký kết.
[4.4] Công ty D1 còn nợ của Ngân hàng S2 nợ gốc 108.747.851 đồng,
d nợ lãi 42.634.364 đồng; tạm tính đến ngày xét xử, Công ty D1 còn nợ Ngân
hàng S2 số tiền 151.382.215 đồng.
[4.5] Do đó, Ngân hàng TMCP S1 khi kin yêu cu Công ty D1 tr s tin
nợ gốc nợ lãi còn thiếu là phù hợp quy định tại Điều 91 Luật Các tổ chức tín
dụng nên được Hội đồng xét x chp nhận: Buộc Công ty D1 nghĩa vụ thanh
toán cho Ngân hàng S2 số nợ gốc lãi tạm tính đến ngày 06/8/2024
151.382.215 đồng.
[5] Về án phí dân s thẩm: Do yêu cu khi kin của nguyên đơn được
chp nhn nên b đơn phải chịu án phí vi s tiền 7.569.111 đồng theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân s; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[6] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và quan điểm
giải quyết vụ án là có căn cứ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng c điều: 30, 35, 39, 147, 156, 238, 271, 273 Bộ lut T tụng
n s;
Áp dụng Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Buộc Công ty D1 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP S1 số nợ đã vay
còn thiếu theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng quốc tế doanh nghiệp ngày
14/8/2020 và Hợp đồng ngày 30/8/2020 gồm nợ gốc 108.747.851 đồng, lãi vay
tạm tính đến ngày 06/8/2024 là 42.634.364 đồng, tổng cộng: 151.382.215 đồng.
Kể từ ngày 07/8/2024, Công ty D1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá
hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên tha thuận
trong hợp đồng n dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường
hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có tha thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải
tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với s điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí dân sợ sơ thẩm:
- B đơn Công ty D1 phi chịu 7.569.111 đồng;
6
- Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S1 số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 3.130.000 đồng theo biên lai thu số 0001342 ngày 09/01/2024 của Chi cục
Thi hành án dân s thành phố Tân An, tỉnh Long An.
3. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân
s, người phải thi hành án dân squyền tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân s; thời hiệu thi hành án được thc
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân s.
4. Về quyền kháng cáo: Án thẩm xét x công khai, các đương svng
mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bn án được tống đạt
hp l.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND tp. Tân An;
- Chi cục THADS tp. Tân An;
- Các đương s (03);
- Lưu: HS vụ án, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Toàn Vn
Tải về
Bản án số 13/2024/KDTM-ST Bản án số 13/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/KDTM-ST Bản án số 13/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất