Bản án số 04/2024/KDTM-PT ngày 21/08/2024 của TAND tỉnh Thái Bình về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/KDTM-PT ngày 21/08/2024 của TAND tỉnh Thái Bình về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thái Bình
Số hiệu: 04/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 04/2024/KDTM-PT
Ngày:
21 - 8 - 2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Đông Giang
Các Thẩm phán: Ông Ngô Thế Tương
Bà Nguyễn Thị Minh Huệ
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Minh Phương Cán bộ Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Thái Bình tham gia phiên toà:
Ông Phạm Thanh Phong - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 02/2024/TLPT-KDTM ngày 04/6/2024 về
việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Do bản án kinh doanh thương mại thẩm
số 01/2024/KDTM-ST ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm số: 52/2024/-PT ngày 04/7/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
50/2024/QĐ-PT ngày 16/7/2024; Quyết định hoãn phiên toà số 56/2024/QĐ-PT
ngày 09/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng P
Địa chỉ: Số B, phố C, quận Đ, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Quang T Tổng Giám đốc Ngân
hàng P.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Văn B Giám đốc Ngân hàng P,
Chi nhánh T3.
Người được uquyền lại: Nguyễn ThY Trưởng phòng kiểm tra Ngân
hàng P, Chi nhánh T3.
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Viết H
Luật Văn phòng L. Địa chỉ: P 1916, Tòa nhà F, Green Aprtment, A P, N,
Nội.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần V1.
Địa chỉ: số nhà A, tổ dân phố số E, thị trấn D, huyện T, tỉnh Thái Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Ngọc V Chủ tịch Hội đồng quản
trị kiêm Giám đốc.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Công ty cổ phần Đ
Địa chỉ: thôn C, xã K, huyện K, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Mạnh T1 Giám đốc (theo
Thông báo về việc thay đổi giám đốc người đại diện theo pháp luật số 01/TB-
CT ngày 08/6/2024 của Công ty cổ phần Đ).
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn S H1 n bộ Phòng kinh
doanh Công ty cổ phần Đ.
+ Công ty cổ phần V2
Địa chỉ: số nhà A, tổ dân phố số E, thị trấn D, huyện T, tỉnh Thái Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Song T2 Giám đốc.
+ Công ty cổ phần V3
Địa chỉ: số nhà A, tổ dân phố số E, thị trấn D, huyện T, tỉnh Thái Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Minh C Giám đốc.
Người kháng cáo:
- Bị đơn - Công ty cổ phần V1
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần Đ.
(Bà Y, ông H, ông H1 có mặt; ông V, ông T2, ông C vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
* Người đại diện của Nguyên đơn - Ngân hàng P trình bày:
1. ng ty Cổ phần V1 (công ty V1) chủ đầu tư 02 dự án: Dự án “Đầu tư
đóng mới 02 tàu vận tải biển trọng tải 3.100 tấn cấp III hạn chế để kinh doanh vận
tải” (dự án 1) dự án Đầu tư đóng mới 02 tàu trọng tải 5.300 tấn hoạt động
3
tuyến Quốc tế để kinh doanh vận tải” (dự án 2) vay vốn tín dụng đầu của Nhà
nước tại Ngân hàng P - Chi nhánh T3. 02 dự án trên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
T cấp giấy chứng nhận đầu tư số 08121000032 ngày 23/8/2007 và số 08121000076
ngày 29/4/2008, được đầu theo quyết định số 02/2007/QĐ-ĐT ngày 10/8/2007
số 07/QĐ-HĐQT ngày 25/3/2008 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần V1.
02 dự án được Ngân hàng P chi nhánh T3 chấp thuận cho vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển và được hai bên ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp như sau:
- Dự án 01: Đóng mới 02 tàu trọng tải 3.100 tấn theo hợp đồng vay vốn tín
dụng đầu phát triển của Nhà nước s 05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007, Ngân
hàng đồng ý cho Công ty V1 vay số tiền tối đa là: 49.000.000.000 đồng. Thời hạn
cho vay: 8 năm (96 tháng) kể từ ngày rút món vay đầu tiên; thời hạn trả nợ: 07 năm
(84 tháng); Lãi suất trong hạn: 8,4%/năm, Lãi suất quá hạn (tính trên nợ gốc quá
hạn lãi chậm trả) bằng 150% lãi suất trong hạn; Mức trả nợ 584 triệu
đồng/tháng; kỳ cuối trả 528 triệu đồng. Sau đó hai bên tiếp tục ký kết các hợp đồng
điều chỉnh vay vốn tín dụng đầu của Nhà nước số 05B ngày 31/12/20028; hợp
đồng số 05C ngày 30/12/2009; hợp đồng số 05D ngày 30/6/2011; hợp đồng số 05E
ngày 29/6/2012; hợp đồng số 05F ngày 31/12/2014; hợp đồng số 05G ngày
30/12/2015; hợp đồng số 05H ngày 15/5/2019, hợp đồng số 05I ngày 26/02/2024,
các hợp đồng sửa đổi bổ sung này đều điều chỉnh phân bổ mức trả tiền gốc lãi
cụ thể của từng kỳ trả nợ theo hợp đồng n dụng đã việc thỏa thuận giải
quyết tranh chấp tại Tòa án nơi bên cho vay đặt trụ sở. Thực hiện hợp đồng tín
dụng trên, Ngân hàng đã thực hiện giải ngân vốn vay cho Công ty V1 với tổng số
tiền 48.478.184.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản (ủy nhiệm chi). Mỗi lần
rút vốn vay Công ty cổ phần V1 đều ký vào khế ước nhận nợ.
- Dự án 2: Đóng mới 02 tàu trọng tải 5.300 tấn theo 02 hợp đồng:
Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu phát triển của Nhà nước số
09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008, số tiền cho vay: 126.500.000.000 đồng; thời hạn
cho vay: 8 năm (96 tháng), thời hạn trả nợ: 6,5 năm (78 tháng); Lãi suất trong hạn:
8,4%/năm, Lãi suất quá hạn (tính trên nợ gốc quá hạn lãi chậm trả) bằng 150%
lãi suất trong hạn; Thời điểm bắt đầu trả nợ gốc sau 18 tháng từ khi nhận khoản
vay đầu tiên, mức trả nợ 1.621.800.000 đồng/tháng; k cuối trả 1.621.400.000
đồng; thời điểm trả lãi là khi bên vay nhận tiền vay. Sau đó hai bên tiếp tục kết
các hợp đồng sửa đổi, bổ sung vay vốn tín dụng đầu tư: Số 09A ngày 11/5/2009
hỗ trợ lãi suất cho khoản vay từ 01/4/2009 đến 31/12/2011 giảm trừ số tiền lãi
tương đương với 4%/năm tính trên dư nợ vay và thời hạn vay thực tế; Số 09B ngày
05/6/2009 sửa đổi lãi xuất trong hạn là 6,9%/năm; Số 09C ngày 25/02/2011 lùi trả
thời điểm trả nợ tháng 10/2011, điều chỉnh mức trả nợ mỗi kỳ 1.807.000.000
4
đồng và tháng cuối là 1.817.000.000 đồng; Số 09D ngày 26/12/2011; Số 09 E ngày
29/6/2012; Số 09F ngày 02/5/2013; Số 09G ngày 31/12/2014; Số 09H ngày
30/12/2015; Số 09I ngày 05/3/2024 đều sửa đổi bổ sung điều chỉnh phân bổ mức
trả tiền gốc lãi cụ thể của từng kỳ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã việc
thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại Tòa án nơi bên cho vay đặt trụ sở và điều chỉnh
Giấy chứng nhận đầu lần thứ nhất ngày 04/2/2015 “Dự án đầu đóng mới 02
tàu trọng tải 5.300 tấn hoạt động tuyến Quốc tế để kinh doanh vận tải”.
Hợp đồng vay vốn thí điểm dài hạn để đắp phần vốn huy động khác số
06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008, số tiền cho vay: 50.500.000.000 đồng; thời hạn
cho vay: 8 năm (96 tháng), thời hạn trả nợ: 6,5 năm (78 tháng); Lãi suất trong hạn:
15,6%/năm, Lãi suất quá hạn (tính trên nợ gốc quá hạn và lãi chậm trả) bằng 150%
lãi suất trong hạn; Thời điểm bắt đầu trả nợ gốc sau 18 tháng từ khi nhận khoản
vay đầu tiên, mức trả nợ 647.436.000 đồng/tháng; kcuối trả 647.428.000 đồng;
thời điểm trả lãi khi bên vay nhận tiền vay. Sau đó hai bên tiếp tục kết các
hợp đồng sửa đổi, bổ sung: Số 06A ngày 13/02/2012; Số 06B ngày 29/6/2012; Số
06C ngày 30/5/2013; Số 06D ngày 15/8/2013; Số 06E ngày 31/12/2014; Số 06F
ngày 30/12/2015; S06G ngày 23/9/2021; Số 06H ngày 05/3/2024 đều sửa đổi bổ
sung về phương thức trả nợ gốc, lãi, giải quyết tranh chấp tại Tòa án nơi bên cho
vay đặt trụ sở; đổi tên gọi của hợp đồng “Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu áp
dụng lãi xuất thỏa thuận”; điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu lần thứ nhất ngày
04/2/2015 “Dự án đầu tư đóng mới 02 tàu trọng tải 5.300 tấn hoạt động tuyến quốc
tế để kinh doanh vận tải”.
Thực hiện 02 Hợp đồng tín dụng trên, Ngân hàng đã thực hiện giải ngân vốn
vay cho Công ty V1 với tổng số tiền 144.409.000.000 đồng bằng hình thức
chuyển khoản (ủy nhiệm chi). Mỗi lần rút vốn vay Công ty cổ phần V2 đều ký vào
khế ước nhận nợ.
2. Tài sản bảo đảm cho khoản vay của Công ty cổ phần V1 tại Ngân hàng
Để đảm bảo cho các khoản vay trên Ngân hàng Công ty V1 đã ký kết các
hợp đồng thế chấp sau:
- Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số
47/2008/HĐTCTS-NHPT ngày 25/4/2008, công chứng ngày 25/4/2008; Hợp đồng
sửa đổi thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số: 47A/2009/HĐSĐ-HĐTCTS
ngày 24/7/2009, công chứng ngày 28/7/2009; Phụ lục hợp đồng thế chấp tài sản số
47B/2013/PLHĐTCTS ngày 07/01/2013, công chứng ngày 07/01/2013; Hợp đồng
thế chấp tài sản sửa đổi, bổ sung số 47C/2017/HĐTCTS- SĐBS ngày 24/3/2017,
công chứng ngày 24/3/2017, đã ký giữa Công ty cổ phần V1 và Ngân hàng P - Chi
nhánh T3. Theo đó, Công ty cổ phần V1 đồng ý thế chấp tại Ngân hàng T4 từ vốn
5
vay 02 tàu vận tải biển trọng tải 5.300 tấn; tên tàu Royal 88 (xác định trị giá tàu
118.109.433.590 đồng) và tàu Royal 89 (xác định trị giá tàu 118.110.824.500
đồng). Cả hai tàu đều đã được quan đăng tàu biển thuyền viên khu vực
Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đăng tàu biển Việt Nam số đăng VN-3501-
VT số đăng VN-3502-VT cùng ngày đăng 28/12/2012 và được đăng
thế chấp theo quy định.
- Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS- NHPT
ngày 18/5/2010 giữa Ngân hàng P Chi nhánh T3 với Công ty cổ phần Đ,
Công ty H2 một phần tài sản gồm: Nhà điều hành, nhà xưởng sản xuất số A, nhà
vỏ, đường dây 35KV, trạm biến áp 630 KVA kết cấu trạm kiểu hở công suất
630KVA-35/0,4KV (bao gồm cả máy biến áp 630KV), đường dây điện 35KV
được đấu nối tại cột số 3 đường dây 35KV lộ 373 E2.9 đến trạm biến áp của Công
ty được y dựng trên thửa đất số 687 + 688 + 689, tờ bản đồ số 09 tại thôn C,
K, huyện K, tỉnh Hải Dương; Hệ thống máy móc thiết bị được lắp đặt tại nhà điều
hành, nhà xưởng sản xuất, nhà vỏ đã thế chấp trên gồm: 01 hệ thống máy làm sạch
bề mặt kim loại, 02 bộ máy cắt CNC, 02 bộ máy cắt tôn, 01 bộ máy cuốn tôn
TURU TBH-03, 01 bộ máy lốc đĩa, 01 bộ máy phay vạn năng, 01 bộ máy tiện
Howasangyo, 01 bộ máy tiện Yamazaky, 01 xe nâng hàng Komatsu, 01 xe nâng
hàng Mitsubishi, 01 xe nâng cẩu, 01 xe thang nâng loại 12m, 01 xe thang nâng
loại 13.5m, 01 xe thang nâng loại 6m, 01 xe thang nâng loại 4m. Số tiền thu được
từ việc xử tài sản thế chấp của Công ty cổ phần Đ. Tại Hợp đồng thế chấp trên
đã xác định tổng gtrị tài sản thế chấp của Công ty cổ phần Đ 51.160.534.000
đồng, phần giá trị tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của Công ty V1 tại
Ngân hàng 16.665.000.000 đồng, tương đương với tỷ lệ tài sản thế chấp
32,58%.
3. Các vi phạm của Công ty cổ phần V1
- Vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc: Đối với dự án 01, hợp đồng số
05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007, công ty vi phạm trả nợ gốc không đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng đã (bao gồm các hợp đồng bổ sung) về các ktrả nợ, tuy
nhiên đến ngày 05/5/2022 Công ty đã trả hết toàn bộ nợ gốc; Đối với dự án 02, hợp
đồng số 09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008, công
ty đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc các kỳ trả nợ: Tháng 10/2011 đến 5/2012; tháng
01/2013 đến 12/2014 và từ tháng 01/2015 đến nay.
- Vi phạm nghĩa vụ trả nợ lãi: Đối với dự án 01, hợp đồng số
05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007, quy định tại Điều 7: Lãi vay trả hàng tháng, bắt
đầu trả lãi từ khi bên vay nhận tiền. Tuy nhiên Công ty đã thực hiện không đúng
như thỏa thuận vào các tháng: 1,2,4,5,6,7/2009; tháng 4,8/2010 từ tháng
6
10/2010 công ty không trả lãi. Đối với dự án 02, hợp đồng số 09/2008/HĐTD ngày
27/3/2008 và 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008, quy định tại Điều 8: Lãi vay trả
hàng tháng, bắt đầu trả lãi từ khi bên vay nhận tiền. Tuy nhiên Công ty đã thực
hiện không đúng như thỏa thuận vào các tháng: 10/2010 đến nay (đối với Hợp
đồng số 09) tháng 06/2013 đến nay (đối với hợp đồng số 06) công ty không trả
lãi.
Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu Công ty cổ phần V1 thực hiện nghĩa vụ trả
nợ, lần cuối cùng làm việc giữa các bên vào ngày 10/01/2023 nhưng Công ty V1
vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nay Ngân hàng P khởi kiện yêu cầu:
- Buộc Công ty cổ phần V1 phải thanh toán cho Ngân hàng P số tiền tính
đến hết ngày 06/3/2024 323.467.444.258 đồng, bao gồm: Nợ gốc
136.559.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc trong hạn
117.423.868.043 đồng; Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc quá hạn 69.484.576.215
đồng, trong đó:
Dự án 01: Tổng số nợ vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số
05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007 là 23.824.110.653 đồng, bao gồm: Nợ gốc 0 đồng;
Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc trong hạn 16.997.931.917 đồng; nợ lãi phát sinh
trên dư nợ gốc quá hạn 6.826.178.736 đồng.
Dự án 02: Tổng số nợ vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số
09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 là 262.402.074.560 đồng, bao gồm: Nợ gốc
121.950.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc trong hạn 86.535.769.698
đồng; Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc quá hạn 53.916.304.862 đồng. Tổng số nợ
vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008
37.241.259.045 đồng, bao gồm: Nợ gốc 14.609.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên
dư nợ gốc trong hạn 13.890.166.428 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc quá hạn
8.742.092.617 đồng.
Việc tính lãi tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận của các Bên tại các hợp đồng
tín dụng đã ký.
- Trường hợp Công ty cổ phần V1 không trả được số nợ vay như đã nêu trên,
Ngân hàng P quyền đề nghị quan thi hành án xử toàn bộ tài sản thế chấp
tại Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số 47/2008/HĐTCTS-
NHPT ngày 25/4/2008, Hợp đồng sửa đổi thế chấp tài sản hình thành trong tương
lai số: 47A/2009/HĐSĐ-HĐTCTS ngày 24/7/2009, Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài
sản số 47B/2013/PL-HĐTCTS ngày 07/01/2013, Hợp đồng thế chấp tài sản sửa
đổi, bổ sung số 47C/2017/HĐTCTS-SĐBS ngày 24/3/2017 giữa Ngân hàng P
7
Công ty Cổ phần V1 Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số
10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 giữa Ngân hàng P Công ty Cổ phần
Đ để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Ngày 04/3/2024, nguyên đơn Ngân hàng P có đơn xin rút yêu cầu trả lãi phạt
phát sinh trên lãi chậm trả theo các hợp đồng tín dụng số 05/2007/HĐTD ngày
09/8/2007; Hợp đồng tín dụng số 09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008; Hợp đồng tín
dụng số 06/2008/HĐTD-TĐ ngày 27/3/2008.
* Bị đơn – Công ty cổ phần V1 trình bày:
Quá tnh giao kết và thực hiện các Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp
giữa Công ty V1 Ngân hàng P như đại diện Ngân hàng đã trình bày đúng.
Đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng khởi kiện tại Tòa án yêu cầu Công ty V1 thực
hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ i theo các Hợp đồng tín dụng đã kết đúng,
Công ty scân đối tài chính để trả nợ hết số tiền gốc còn số tiền lãi phạt chậm
trả mong Ngân hàng báo cáo cấp trên xin được miễn tiền lãi do Công ty L1 thua lỗ
kéo dài giá xăng dầu tăng, cước vận tải quốc tế giảm, các chi phí khác phát sinh
nhiều như chi phí cảng biển, dôi nhật cảng biển chở hàng, lương thuyền viên.
Trường hợp Công ty cổ phần V1 không trả được nợ, Ngân hàng P được quyền áp
dụng biện pháp xử tài sản thế chấp của dự án tại các Hợp đồng thế chấp đã
kết giữa các bên để thu hồi nợ, Công ty V1 nhất trí, đề nghị Tòa án xem xét giải
quyết theo quy định của pháp luật. Hiện nay, tài sản thế chấp 02 con tàu vận tải
biển trọng tải 5.300 tấn; tên tàu Royal 88 tàu Royal 89 do Công ty V1 quản lý,
tàu đang hoạt động bình thường tuyến quốc tế.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Công ty cổ phần Đ trình bày:
Năm 2008 Công ty đã Hợp đồng đóng tàu với Công ty cổ phần V1 đ
đóng mới 02 tàu vận tải hoạt động tuyến biển quốc tế trọng tải 5.300 tấn. Để
đảm bảo các hợp đồng đóng mới tàu biển với Công ty V1, Công ty Đ đã kết
Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày
18/5/2010, nội dung dùng các tài sản hợp pháp của mình để thế chấp với Ngân
hàng P để đảm bảo cho khoản vay của Công ty V1 tại Ngân hàng. Ngoài Công ty
V1, các tài sản thế chấp tại Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số
10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 giữa Ngân hàng P - Chi nhánh T3
với Công ty cổ phần Đ còn được thế chấp để thực hiện một phần nghĩa vtrả nợ
của Công ty cổ phần V2, Công ty cổ phần V3 phát sinh theo các hợp đồng tín dụng
với Ngân hàng P. Các tài sản này chưa được chỉ định từng tài sản thế chấp đảm
bảo nghĩa vụ cụ thể cho từng công ty, nên không sở để các bên thực hiện.
Toàn bộ các tài sản được đưa vào thế chấp đều là các hạ tầng kỹ thuật và máy móc
thiết bị quan trọng thiết yếu không thể thiếu trong dây chuyền sản xuất chính
8
của Công ty Đ. Việc công ty kết hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba với
Ngân hàng chỉ với mục đích có thêm hợp đồng đóng tàu, tạo công việc làm ổn định
cho người lao động, đồng thời đảm bảo cho việc thực hiện các hợp đồng đóng mới
tàu biển đối với các công ty chủ tàu nêu trên. Công ty Đ đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét yêu cầu công ty V1 trách nhiệm huy động mọi nguồn lực đtrả nợ
ngân hàng, đồng thời nhanh chóng thực hiện giải chấp các tài sản của công ty Đ đã
thế chấp đcông ty Đ ổn định được dây chuyền sản xuất, tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Công ty Đ không đồng ý với yêu cầu của Ngân hàng đề nghị xử lý
các tài sản thế chấp đã được Công ty H2 tại Ngân hàng để đảm bảo cho khoản vay
của Công ty V1 tại Ngân hàng.
* Tại Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 15/3/2023 của Tòa án
nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình thể hiện: Hiện trạng tài sản thế
chấp theo Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT
ngày 18/5/2010: Nhà xưởng số 01: Diện tích 4,824 m
2
kết cấu khung thép, lợp mái
tôn, nền tông, xung quang p tôn; Nhà vỏ: Diện tích 5,833 m
2
kết cấu khung
thép, lợp mái tôn, nền bê tông, xung quang ốp tôn; Nhà điều hành 4 tầng, diện tích
1,534 m
2
kết cấu khung cột, mái bê tông cốt thép, tường xây gạch; Trạm biến áp
360 KVA kết cấu trạm kiểu hcông suất 630KVA; Đường dây điện 35KV được
đấu nối tại cột số 3 đường dây 35 KV 373 E2.9 đến trạm biến áp của công ty.
Các tài sản được xây dựng lắp đặt tại thửa đất 687+688+689 tờ bản đồ số 09, loại
đất nhà nước cho thuê xây dựng nhà máy đóng mới sửa chữa tàu thủy, địa chỉ
tại thôn C, xã K, uyện K, tỉnh Hải Dương. Các tài sản hiện không có tranh chấp; 01
hệ thống máy làm sạch bề mặt kim loại quy cách thép xử lý rộng 1.000 -2.500 mm,
dầy 6-30 mm, dài 1.200-3.000 mm; 02 bộ máy cắt nhiệt tự động (NC loại Master
70, Modei Pc-MS70; 01 bộ máy cắt tôn khổ cắt 3.000 mm loại MHT 3150/25 sản
xuất tại Tiệp Khắc; 01 b máy cuốn tôn hãng T5, Model TBH-03, lốc thủy lực
KH-BSK; 01 bộ máy lốc đĩa MHT-20; 01 bộ máy phay vạn năng Model 6T82, sản
xuất tại Nga; 01 bộ máy tiện khổ 800 mm, đường kính tiện 250 mm hãng sản xuất
H3; 01 bộ máy trên khổ 400mm, đường kính tiệm 400mm, hàng sản xuất Y1; 01
xe nâng hàng Mitsubishi FD30-F18A, số khung F4B-33705, số máy 076087; 01 xe
nâng hàng Komatsu FD40C-02, số khung 82322; 01 xe nâng cẩu; 01 xe thang
nâng loại 12m; 01 xe thang nâng loại 13,5m; 01 xe thang ng loại 6 m; 01 xe
thang nâng loại 4m và các tài sản thế chấp được lắp đặt tại trụ sở và nhà xưởng của
Công ty Đ đang hoạt động bình thường không có tranh chấp. Tại thời điểm xem
xét, thẩm định tại chỗ, máy cắt tôn 4000 mm hãng Tomina Model GS-4-400 sản
xuất tại Nhật Bản đang hỏng được Công ty chuyển sang Hải Phòng sửa chữa
không có tại trụ sở Công ty.
9
* Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày
06/3/2024 của Toà án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã áp
dụng khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều121, Điều 122, Điều 123,
Điều 124, Điều 342, Điều 343, Điều 351, Điều 352, Điều 353, Điều 355, Điều 416,
Điều 471, Điều 474 Bộ luật Dân sự; Điều 21, Điều 27 Nghị định 163/2006/NĐ-CP
ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Điều 4, Điều 10 và Điều 12
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm; Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính
phủ v tín dụng đầu tư tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH12 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án; xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1.1. Buộc Công ty cổ phần V1 phải thanh toán cho Ngân hàng P số tiền tính
đến hết ngày 06/3/2024 323.467.444.258 đồng bao gồm: Nợ gốc
136.559.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc trong hạn
117.423.868.043 đồng; Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc quá hạn 69.484.576.215
đồng, trong đó:
Dự án 01: Tổng số nợ vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số
05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007 là 23.824.110.653 đồng, bao gồm: Nợ gốc 0 đồng;
Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc trong hạn 16.997.931.917 đồng; nợ lãi phát sinh
trên dư nợ gốc quá hạn 6.826.178.736 đồng.
Dự án 02: Tổng số nợ vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số
09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 262.402.074.560 đồng, bao gồm: Nợ gốc
121.950.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc trong hạn 86.535.769.698
đồng; Nợ lãi phát sinh trên nợ gốc quá hạn 53.916.304.862 đồng. Tổng số nợ
vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng s 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008
37.241.259.045 đồng, bao gồm: Nợ gốc 14.609.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên
dư nợ gốc trong hạn 13.890.166.428 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc quá hạn
8.742.092.617 đồng.
1.2. Khi bản án hiệu lực pháp luật Công ty cổ phần V1 không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vtrả nợ thì Ngân hàng P quyền yêu
cầu quan Thi hành án dân sự phát mại toàn bộ tài sản đã được thế chấp để thu
hồi nợ cho Ngân hàng. Các tài sản thế chấp gồm:
10
1.2.1. Các tài sản thế chấp tại Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong
tương lai số 47/2008/HĐTCTS-NHPT ngày 25/4/2008, Hợp đồng sửa đổi thế chấp
tài sản hình thành trong tương lai số: 47A/2009/HĐSĐ-HĐTCTS ngày 24/7/2009,
Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản số 47B/2013/PL-HĐTCTS ngày 07/01/2013,
Hợp đồng thế chấp tài sản sửa đổi, bổ sung s 47C/2017/HĐTCTS-SĐBS ngày
24/3/2017 giữa Ngân hàng P Công ty Cổ phần V1: 02 tàu vận tải biển trọng tải
5.300 tấn, tên tàu Royal 88 và tàu Royal 89.
1.2.2. Các tài sản thế chấp tại Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số
10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 giữa Ngân hàng PCông ty cổ phần Đ
gồm: Nhà điều hành, nhà xưởng sản xuất số A, nhà vỏ, đường dây 35KV, trạm
biến áp 630 KVA kết cấu trạm kiểu hở công suất 630KVA-35/0,4KV (bao gồm cả
máy biến áp 630KV), đường dây điện 35KV được đấu nối tại cột số 3 đường dây
35KV lộ 373 E2.9 đến trạm biến áp của Công ty được xây dựng trên thửa đất s
687 + 688 + 689, tờ bản đồ số 09 tại thôn C, K, huyện K, tỉnh Hải Dương; Hệ
thống máy móc thiết bị được lắp đặt tại nhà điều hành, nhà xưởng sản xuất, nhà vỏ
đã thế chấp trên gồm: 01 hệ thống máy làm sạch bề mặt kim loại, 02 bộ máy cắt
CNC, 02 bmáy cắt tôn, 01 bộ máy cuốn tôn TURU TBH-03, 01 bộ máy lốc đĩa,
01 b máy phay vạn năng, 01 bộ máy tiện Howasangyo, 01 bộ máy tiện
Yamazaky, 01 xe nâng hàng Komatsu, 01 xe nâng hàng Mitsubishi, 01 xe nâng
cẩu, 01 xe thang nâng loại 12m, 01 xe thang nâng loại 13.5m, 01 xe thang nâng
loại 6m, 01 xe thang nâng loại 4m. Số tiền thu được từ việc xử tài sản thế chấp
của Công ty cổ phần Đ, Ngân hàng P được hưởng 32,58% giá trị để thu nợ cho
khoản vay của Công ty cổ phần V1.
2. Đình chỉ giải quyết yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu Công ty cổ
phần V1 trả lãi phát sinh trên lãi chậm trả đối với các khoản vay theo các hợp đồng
tín dụng số 05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007; hợp đồng tín dụng số 09/2008/HĐTD
ngày 27/3/2008; hợp đồng tín dụng s 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 giữa
Ngân hàng P và Công ty cổ phần V1.
3. Về án phí:
3.1. Công ty cổ phần V1 phải nộp 431.467.444 đồng án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
3.2 Trả lại Ngân hàng P số tiền 250.000.0000 đồng đã nộp tạm ứng án phí
tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001438 ngày 15 tháng 5 năm
2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền thi hành án, quyền kháng cáo cho các
đương sự.
11
* Ngày 14/3/2024, bị đơn - Công ty cổ phần V1 đơn kháng cáo, ngày
17/4/2024 có đơn kháng cáo bổ sung đề nghị Toà án cấp phúc thẩm:
- Không chấp nhận việc Ngân hàng P quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án
dân sự cưỡng chế phát mại tài sản thế chấp hai tàu vận tải biển Royal 88 và tàu
Royal 89.
- Không chấp nhận việc Ngân hàng P quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án
dân sphát mại tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ 3 số
10/2010/HĐTCT-NHPT ngày 18/5/2010 giữa Ngân hàng P với Công ty cổ
phần Đ.
* Ngày 13/3/2024, 15/3/2024, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Công
ty cổ phần Đ đơn kháng cáo, ngày 17/4/2024 đơn kháng cáo bổ sung đề
nghị Toà án cấp phúc thẩm không chấp nhận việc Ngân hàng P có quyền yêu cầu
quan Thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp tài
sản của bên thứ 3 số 10/2010/HĐTCT-NHPT ngày 18/5/2010 ký giữa Ngân hàng
P với Công ty cổ phần Đ.
* Tại phiên ta phúc thẩm:
- Đại diện nguyên đơn trình bày vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không
nhất trí với yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần V1 và Công ty cổ phần Đ, đề
nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Công ty cổ phần Đ giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo trình bày: Công ty Đ đã ký kết hợp đồng thế chấp tài sản
của bên thứ ba s 10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 với Ngân hàng P,
dùng tài sản hợp pháp của mình để đảm bảo cho khoản vay của công ty cổ phần
V1 tại Ngân hàng. Ngoài công ty V1, các tài sản thế chấp tại Hợp đồng thế chấp
tài sản của n thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT còn được thế chấp để thực
hiện một phần nghĩa vụ trả nợ của Công ty cổ phần V2, ng ty cổ phần V3 phát
sinh theo các hợp đồng tín dụng với Ngân hàng P. Toàn bộ số tài sản thế chấp
thuộc hợp đồng thế chấp của bên thba này chưa được chỉ định từng tài sản
thế chấp đảm bảo nghĩa vụ cho đối tượng cụ thể nào, không sở để các bên
thực hiện. Mặt khác, các hợp đồng đóng mới tàu biển đã được công ty Đ bàn giao
cho chủ tàu đưa vào khai thác để thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng. Việc Công ty
cổ phần V1 không thực hiện đúng các cam kết đã ký với Ngân hàng trách
nhiệm của Công ty V1, việc xtài sản thế chấp của bên thứ ba không thoả
đáng. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận việc Ngân hàng P
quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp theo Hợp
đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCT-NHPT ngày 18/5/2010
12
ký giữa Ngân hàng P với Công ty cổ phần Đ.
- Bị đơn có kháng cáo – Công ty cổ phần V1 vắng mặt tại phiên toà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án:
- Về ttụng: Trong qtrình thụ giải quyết vụ án cấp phúc thẩm,
những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Ngân hàng P, Công ty
cổ phần Đ, Công ty cổ phần V3 đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của pháp luật; Công ty cổ phần V1, Công ty cổ phần V2 chưa thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung:
Đối với kháng cáo của Công ty cổ phần V1: Công ty cổ phần V1 đã được
Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần 2 không có lý do chính đáng là đã từ bỏ
quyền kháng cáo. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của công ty V1.
Đối với kháng cáo của Công ty cổ phần Đ: Đề nghị Hội đồng xét x áp dụng
khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của Công ty cổ phần Đ, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm số
01/2024/KDTM-ST ngày 06/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã thu thập trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Kháng o của bị đơn ng ty cổ phần V1 và người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần Đ gửi đến Tòa án trong thời hạn luật định,
người kháng cáo đã thực hiện việc nộp tạm ứng án phí phúc thẩm, vậy kháng
cáo là hợp lệ, được gii quyết theo trình t phúc thm.
[1.2] Về việc vắng mặt các đương sự: Tại phiên tòa, Công ty cổ phần V3
đơn xin xét xử vắng mặt; Công ty cổ phần V1, Công ty cổ phần V2 đã được Toà án
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thhai không do chính đáng, căn cứ
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
13
[2] Về nội dung:
[2.1]. Bị đơn Công ty cổ phần V1 đơn kháng cáo, đã được Toà án cấp
phúc thẩm tống đạt hợp lệ song tại phiên toà ngày 09/8/2024 người đại diện theo
pháp luật của công ty ông Hoàng Ngọc V vắng mặt không do, Hội đồng
xét xử đã quyết định hoãn phiên toà do bị đơn có kháng cáo vắng mặt tại phiên toà
lần thứ nhất không do; ngày 12/8/2024 Toà án nhân dân tỉnh Thái Bình nhận
được văn bản của Công ty cổ phần V1 đề ngày 09/8/2024 gửi qua dịch vụ bưu
chính trình bày do ông Hoàng Ngọc V đang điều trị bệnh tăng huyết áp tại Bệnh
viện nên xin được vắng mặt tại phiên toà ngày 09/8/2024 tuy nhiên không có tài
liệu, chứng cứ xác nhận của Bệnh viện kèm theo. Tại phiên toà hôm nay, người
đại diện theo pháp luật của công ty là ông Hoàng Ngọc V vẫn vắng mặt lần thứ hai
không do đã được triệu tập hợp lệ. Căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự, Công ty cổ phần V1 được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì
coi như từ bỏ việc kháng cáo nên Hội đồng xét xử quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm đối với kháng cáo của Công ty cổ phần V1.
[2.2]. Xét kháng cáo của Công ty cổ phần Đ đối với Hợp đồng thế chấp tài
sản của bên thứ ba:
- Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT
ngày 18/5/2010 giữa Ngân hàng P Chi nhánh T3 với Công ty cổ phần Đ, theo
đó Công ty H2 một phần tài sản nhà xưởng hệ thống máy c chính của Công
ty: Tại thời điểm kết hợp đồng thế chấp, tổng giá trị các tài sản thế chấp
51.160.534.000 đồng. Các tài sản này Công ty cổ phần Đ với Ngân hàng thực
hiện một phần nghĩa vụ trả nợ của 03 công ty gồm Công ty cổ phần V2, Công ty cổ
phần V3, Công ty cổ phần V1. Theo đó, nội dung của Hợp đồng đã xác định
phần giá trị tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của Công ty cổ phần V1
16.665.000.000 đồng, tương đương với tỷ lệ tài sản thế chấp 32,58%; phần giá
trị tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của Công ty cổ phần V3
21.945.000.000 đồng, tương đương với tlệ tài sản thế chấp 42,89%; phần giá
trị tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của Công ty cổ phần V2
12.550.534.000 đồng, tương đương với tlệ tài sản thế chấp 24,53%. Do đó,
việc Công ty cổ phần Đ cho rằng toàn bộ số tài sản thế chấp của công ty thuộc hợp
đồng thế chấp của bên thứ ba này chưa được chỉ định từng tài sản thế chấp đảm
bảo nghĩa vụ cho đối tượng cụ thể nào, không sở để các bên thực hiện
không có căn cứ.
- Tại các giai đoạn tố tụng, Công ty cổ phần Đ đều trình bày việc kết hợp
đồng thế chấp tài sản của bên thứ 3 số 10/2020/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010
giữa Ngân hàng P với ng ty Đ về bản chất để đảm bảo hoàn thành hợp đồng
14
đóng tàu Royal 88 Royal 89, khi hai tàu đưa vào hoạt động thì quyền nghĩa
vụ của Công ty Đ chấm dứt. Công ty Đ cho rằng toàn bộ các tài sản đưa vào thế
chấp đều hạ tầng kỹ thuật máy móc thiết bị thiết yếu trong dây chuyền sản
xuất chính của công ty Đ với mục đích sẽ thêm hợp đồng đóng tàu, tạo công
việc ổn định cho người lao động. Công ty V1 không thực hiện đúng các cam kết đã
trong các hợp đồng tín dụng với Ngân hàng P trách nhiệm của công ty V1,
không liên quan đến trách nhiệm của công ty Đ.
Xét thấy hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba giữa Ngân hàng P với
Công ty cổ phần Đ đều do người thẩm quyền của các bên kết trên sở t
nguyện, nội dung hình thức phù hợp với quy định của pháp luật tại các Điều
342, 343, 348, 351, 355 Bộ luật Dân sự năm 2005, vậy quyền lợi nghĩa vụ
hợp pháp của các bên được pháp luật bảo vệ. Thời hạn thế chấp được quy định
tại Điều 3 của hợp đồng: “Thời hạn thế chấp được tính từ ngày Hợp đồng này
hiệu lực cho đến khi các nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm…”. Do đó, ý kiến của
Công ty cổ phần Đ cho rằng khi hai tàu Royal 88 và Royal 89 đưa vào hoạt động
thì quyền nghĩa vụ của Công ty Đ trong Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ
ba chấm dứt là không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
Khi thực hiện các hợp đồng tín dụng, Công ty cổ phần V1 không thực hiện
việc trả nợ như cam kết trong hợp đồng Công ty cổ phần Đ (bên thế chấp) cũng
không phối hợp với Ngân hàng để xử tài sản thế chấp để thanh toán nợ cho
Ngân hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, vi phạm hợp đồng thế chấp, vi phạm
Điều 355 Bộ luật Dân sự 2005, nay các điều 299, 320, 323 Bộ luật dân sự 2015.
Do đó, bản án sơ thẩm quyết định trường hợp Công ty cổ phần V1 không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng P có quyền yêu cầu Cơ
quan Thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp theo Hợp đồng chấp tài sản của
bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 để thu hồi nợ cho Ngân
hàng là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.3] Tại cấp phúc thẩm, người kháng cáo không đưa ra được tài liệu, chứng
cứ nào mới làm căn cứ cho kháng cáo của mình. vậy cần áp dụng khoản 1 Điều
308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần Đ,
giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm là phù hợp.
[2.4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] V án phí phúc thm: Yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần Đ không
được chấp nhận nên Công ty phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
15
Công ty cổ phần V1 kháng cáo nhưng vắng mặt không do chính đáng
nên Hội đồng t xử đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng o của
công ty V1. Số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm công ty V1 đã nộp được sung vào
Ngân sách Nhà nước.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 296; khoản 1 Điều 308 Bộ luật Ttụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH12 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án;
Áp dụng khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 121, Điều 122,
Điều 123, Điều 124, Điều 342, Điều 343, Điều 351, Điều 352, Điều 353, Điều 355,
Điều 416, Điều 471, Điều 474 Bộ luật Dân sự; Điều 21, Điều 27 Nghị định
163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Điều 4,
Điều 10 và Điều 12 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006
của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
[1]. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ
phần V1 đối với bản án kinh doanh thương mại sơ thm s 01/2024/KDTM-ST
ngày 06/3/2024 ca Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
[2]. Không chp nhn kháng cáo ca Công ty cổ phần Đ. Gi nguyên các
quyết định ca bn án kinh doanh thương mại sơ thm s 01/2024/KDTM-ST ngày
06/3/2024 ca Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
[3] Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
Công ty cổ phần Đ phải chịu 2.000.000 đồng án phí kinh doanh thương mại
phúc thẩm. Chuyển số tiền Công ty cổ phần Đ đã nộp tạm ứng tại Biên lai thu tạm
ứng án phí số 0001226 ngày 17/4/2024 tại Chi cục thi hành án dân sthành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí.
Sung vào Ngân sách Nhà nước số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 2.000.000
đồng Công ty cổ phần V1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0001225
ngày 17/4/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thái Bình, tỉnh Thái
Bình.
16
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (21/8/2024).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- TAND TP Thái Bình;
- Chi cục THADS Tp Thái Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
- Lưu HC-TP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Đông Giang
17
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Các Thẩm phán Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Vũ Đông G
Tải về
Bản án số 04/2024/KDTM-PT Bản án số 04/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/KDTM-PT Bản án số 04/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất