Bản án số 04/2024/KDTM-PT ngày 21/08/2024 của TAND tỉnh Thái Bình về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2024/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 04/2024/KDTM-PT ngày 21/08/2024 của TAND tỉnh Thái Bình về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Thái Bình |
Số hiệu: | 04/2024/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/08/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Y án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 04/2024/KDTM-PT
Ngày:
21 - 8 - 2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Đông Giang
Các Thẩm phán: Ông Ngô Thế Tương
Bà Nguyễn Thị Minh Huệ
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Minh Phương – Cán bộ Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Thái Bình tham gia phiên toà:
Ông Phạm Thanh Phong - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 02/2024/TLPT-KDTM ngày 04/6/2024 về
việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Do bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm
số 01/2024/KDTM-ST ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm số: 52/2024/QĐ-PT ngày 04/7/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
50/2024/QĐ-PT ngày 16/7/2024; Quyết định hoãn phiên toà số 56/2024/QĐ-PT
ngày 09/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng P
Địa chỉ: Số B, phố C, quận Đ, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Quang T – Tổng Giám đốc Ngân
hàng P.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Văn B – Giám đốc Ngân hàng P,
Chi nhánh T3.
Người được uỷ quyền lại: Bà Nguyễn Thị Y – Trưởng phòng kiểm tra Ngân
hàng P, Chi nhánh T3.
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Viết H –
Luật sư Văn phòng L. Địa chỉ: P 1916, Tòa nhà F, Green Aprtment, A P, N, Hà
Nội.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần V1.
Địa chỉ: số nhà A, tổ dân phố số E, thị trấn D, huyện T, tỉnh Thái Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Ngọc V – Chủ tịch Hội đồng quản
trị kiêm Giám đốc.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Công ty cổ phần Đ
Địa chỉ: thôn C, xã K, huyện K, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Mạnh T1 – Giám đốc (theo
Thông báo về việc thay đổi giám đốc và người đại diện theo pháp luật số 01/TB-
CT ngày 08/6/2024 của Công ty cổ phần Đ).
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Sỹ H1 – Cán bộ Phòng kinh
doanh Công ty cổ phần Đ.
+ Công ty cổ phần V2
Địa chỉ: số nhà A, tổ dân phố số E, thị trấn D, huyện T, tỉnh Thái Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Song T2 – Giám đốc.
+ Công ty cổ phần V3
Địa chỉ: số nhà A, tổ dân phố số E, thị trấn D, huyện T, tỉnh Thái Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Minh C – Giám đốc.
Người kháng cáo:
- Bị đơn - Công ty cổ phần V1
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan – Công ty cổ phần Đ.
(Bà Y, ông H, ông H1 có mặt; ông V, ông T2, ông C vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
* Người đại diện của Nguyên đơn - Ngân hàng P trình bày:
1. Công ty Cổ phần V1 (công ty V1) là chủ đầu tư 02 dự án: Dự án “Đầu tư
đóng mới 02 tàu vận tải biển trọng tải 3.100 tấn cấp III hạn chế để kinh doanh vận
tải” (dự án 1) và dự án “Đầu tư đóng mới 02 tàu trọng tải 5.300 tấn hoạt động
3
tuyến Quốc tế để kinh doanh vận tải” (dự án 2) vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước tại Ngân hàng P - Chi nhánh T3. 02 dự án trên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
T cấp giấy chứng nhận đầu tư số 08121000032 ngày 23/8/2007 và số 08121000076
ngày 29/4/2008, được đầu tư theo quyết định số 02/2007/QĐ-ĐT ngày 10/8/2007
và số 07/QĐ-HĐQT ngày 25/3/2008 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần V1.
02 dự án được Ngân hàng P chi nhánh T3 chấp thuận cho vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển và được hai bên ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp như sau:
- Dự án 01: Đóng mới 02 tàu trọng tải 3.100 tấn theo hợp đồng vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước số 05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007, Ngân
hàng đồng ý cho Công ty V1 vay số tiền tối đa là: 49.000.000.000 đồng. Thời hạn
cho vay: 8 năm (96 tháng) kể từ ngày rút món vay đầu tiên; thời hạn trả nợ: 07 năm
(84 tháng); Lãi suất trong hạn: 8,4%/năm, Lãi suất quá hạn (tính trên nợ gốc quá
hạn và lãi chậm trả) bằng 150% lãi suất trong hạn; Mức trả nợ 584 triệu
đồng/tháng; kỳ cuối trả 528 triệu đồng. Sau đó hai bên tiếp tục ký kết các hợp đồng
điều chỉnh vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước số 05B ngày 31/12/20028; hợp
đồng số 05C ngày 30/12/2009; hợp đồng số 05D ngày 30/6/2011; hợp đồng số 05E
ngày 29/6/2012; hợp đồng số 05F ngày 31/12/2014; hợp đồng số 05G ngày
30/12/2015; hợp đồng số 05H ngày 15/5/2019, hợp đồng số 05I ngày 26/02/2024,
các hợp đồng sửa đổi bổ sung này đều điều chỉnh phân bổ mức trả tiền gốc và lãi
cụ thể của từng kỳ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký và việc thỏa thuận giải
quyết tranh chấp tại Tòa án nơi bên cho vay đặt trụ sở. Thực hiện hợp đồng tín
dụng trên, Ngân hàng đã thực hiện giải ngân vốn vay cho Công ty V1 với tổng số
tiền là 48.478.184.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản (ủy nhiệm chi). Mỗi lần
rút vốn vay Công ty cổ phần V1 đều ký vào khế ước nhận nợ.
- Dự án 2: Đóng mới 02 tàu trọng tải 5.300 tấn theo 02 hợp đồng:
Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước số
09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008, số tiền cho vay: 126.500.000.000 đồng; thời hạn
cho vay: 8 năm (96 tháng), thời hạn trả nợ: 6,5 năm (78 tháng); Lãi suất trong hạn:
8,4%/năm, Lãi suất quá hạn (tính trên nợ gốc quá hạn và lãi chậm trả) bằng 150%
lãi suất trong hạn; Thời điểm bắt đầu trả nợ gốc là sau 18 tháng từ khi nhận khoản
vay đầu tiên, mức trả nợ 1.621.800.000 đồng/tháng; kỳ cuối trả 1.621.400.000
đồng; thời điểm trả lãi là khi bên vay nhận tiền vay. Sau đó hai bên tiếp tục ký kết
các hợp đồng sửa đổi, bổ sung vay vốn tín dụng đầu tư: Số 09A ngày 11/5/2009
hỗ trợ lãi suất cho khoản vay từ 01/4/2009 đến 31/12/2011 giảm trừ số tiền lãi
tương đương với 4%/năm tính trên dư nợ vay và thời hạn vay thực tế; Số 09B ngày
05/6/2009 sửa đổi lãi xuất trong hạn là 6,9%/năm; Số 09C ngày 25/02/2011 lùi trả
thời điểm trả nợ là tháng 10/2011, điều chỉnh mức trả nợ mỗi kỳ 1.807.000.000
4
đồng và tháng cuối là 1.817.000.000 đồng; Số 09D ngày 26/12/2011; Số 09 E ngày
29/6/2012; Số 09F ngày 02/5/2013; Số 09G ngày 31/12/2014; Số 09H ngày
30/12/2015; Số 09I ngày 05/3/2024 đều sửa đổi bổ sung điều chỉnh phân bổ mức
trả tiền gốc và lãi cụ thể của từng kỳ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký và việc
thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại Tòa án nơi bên cho vay đặt trụ sở và điều chỉnh
Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất ngày 04/2/2015 “Dự án đầu tư đóng mới 02
tàu trọng tải 5.300 tấn hoạt động tuyến Quốc tế để kinh doanh vận tải”.
Hợp đồng vay vốn thí điểm dài hạn để bù đắp phần vốn huy động khác số
06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008, số tiền cho vay: 50.500.000.000 đồng; thời hạn
cho vay: 8 năm (96 tháng), thời hạn trả nợ: 6,5 năm (78 tháng); Lãi suất trong hạn:
15,6%/năm, Lãi suất quá hạn (tính trên nợ gốc quá hạn và lãi chậm trả) bằng 150%
lãi suất trong hạn; Thời điểm bắt đầu trả nợ gốc là sau 18 tháng từ khi nhận khoản
vay đầu tiên, mức trả nợ 647.436.000 đồng/tháng; kỳ cuối trả 647.428.000 đồng;
thời điểm trả lãi là khi bên vay nhận tiền vay. Sau đó hai bên tiếp tục ký kết các
hợp đồng sửa đổi, bổ sung: Số 06A ngày 13/02/2012; Số 06B ngày 29/6/2012; Số
06C ngày 30/5/2013; Số 06D ngày 15/8/2013; Số 06E ngày 31/12/2014; Số 06F
ngày 30/12/2015; Số 06G ngày 23/9/2021; Số 06H ngày 05/3/2024 đều sửa đổi bổ
sung về phương thức trả nợ gốc, lãi, giải quyết tranh chấp tại Tòa án nơi bên cho
vay đặt trụ sở; đổi tên gọi của hợp đồng “Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư áp
dụng lãi xuất thỏa thuận”; điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất ngày
04/2/2015 “Dự án đầu tư đóng mới 02 tàu trọng tải 5.300 tấn hoạt động tuyến quốc
tế để kinh doanh vận tải”.
Thực hiện 02 Hợp đồng tín dụng trên, Ngân hàng đã thực hiện giải ngân vốn
vay cho Công ty V1 với tổng số tiền là 144.409.000.000 đồng bằng hình thức
chuyển khoản (ủy nhiệm chi). Mỗi lần rút vốn vay Công ty cổ phần V2 đều ký vào
khế ước nhận nợ.
2. Tài sản bảo đảm cho khoản vay của Công ty cổ phần V1 tại Ngân hàng
Để đảm bảo cho các khoản vay trên Ngân hàng và Công ty V1 đã ký kết các
hợp đồng thế chấp sau:
- Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số
47/2008/HĐTCTS-NHPT ngày 25/4/2008, công chứng ngày 25/4/2008; Hợp đồng
sửa đổi thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số: 47A/2009/HĐSĐ-HĐTCTS
ngày 24/7/2009, công chứng ngày 28/7/2009; Phụ lục hợp đồng thế chấp tài sản số
47B/2013/PLHĐTCTS ngày 07/01/2013, công chứng ngày 07/01/2013; Hợp đồng
thế chấp tài sản sửa đổi, bổ sung số 47C/2017/HĐTCTS- SĐBS ngày 24/3/2017,
công chứng ngày 24/3/2017, đã ký giữa Công ty cổ phần V1 và Ngân hàng P - Chi
nhánh T3. Theo đó, Công ty cổ phần V1 đồng ý thế chấp tại Ngân hàng T4 từ vốn
5
vay là 02 tàu vận tải biển trọng tải 5.300 tấn; tên tàu Royal 88 (xác định trị giá tàu
118.109.433.590 đồng) và tàu Royal 89 (xác định trị giá tàu 118.110.824.500
đồng). Cả hai tàu đều đã được Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực
Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam số đăng ký VN-3501-
VT và số đăng ký VN-3502-VT cùng ngày đăng ký 28/12/2012 và được đăng ký
thế chấp theo quy định.
- Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS- NHPT
ngày 18/5/2010 ký giữa Ngân hàng P – Chi nhánh T3 với Công ty cổ phần Đ,
Công ty H2 một phần tài sản gồm: Nhà điều hành, nhà xưởng sản xuất số A, nhà
vỏ, đường dây 35KV, trạm biến áp 630 KVA kết cấu trạm kiểu hở công suất
630KVA-35/0,4KV (bao gồm cả máy biến áp 630KV), đường dây điện 35KV
được đấu nối tại cột số 3 đường dây 35KV lộ 373 E2.9 đến trạm biến áp của Công
ty được xây dựng trên thửa đất số 687 + 688 + 689, tờ bản đồ số 09 tại thôn C, xã
K, huyện K, tỉnh Hải Dương; Hệ thống máy móc thiết bị được lắp đặt tại nhà điều
hành, nhà xưởng sản xuất, nhà vỏ đã thế chấp trên gồm: 01 hệ thống máy làm sạch
bề mặt kim loại, 02 bộ máy cắt CNC, 02 bộ máy cắt tôn, 01 bộ máy cuốn tôn
TURU TBH-03, 01 bộ máy lốc đĩa, 01 bộ máy phay vạn năng, 01 bộ máy tiện
Howasangyo, 01 bộ máy tiện Yamazaky, 01 xe nâng hàng Komatsu, 01 xe nâng
hàng Mitsubishi, 01 xe nâng có cẩu, 01 xe thang nâng loại 12m, 01 xe thang nâng
loại 13.5m, 01 xe thang nâng loại 6m, 01 xe thang nâng loại 4m. Số tiền thu được
từ việc xử lý tài sản thế chấp của Công ty cổ phần Đ. Tại Hợp đồng thế chấp trên
đã xác định tổng giá trị tài sản thế chấp của Công ty cổ phần Đ là 51.160.534.000
đồng, phần giá trị tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của Công ty V1 tại
Ngân hàng là 16.665.000.000 đồng, tương đương với tỷ lệ tài sản thế chấp là
32,58%.
3. Các vi phạm của Công ty cổ phần V1
- Vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc: Đối với dự án 01, hợp đồng số
05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007, công ty vi phạm trả nợ gốc không đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng đã ký (bao gồm các hợp đồng bổ sung) về các kỳ trả nợ, tuy
nhiên đến ngày 05/5/2022 Công ty đã trả hết toàn bộ nợ gốc; Đối với dự án 02, hợp
đồng số 09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 và 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008, công
ty đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc các kỳ trả nợ: Tháng 10/2011 đến 5/2012; tháng
01/2013 đến 12/2014 và từ tháng 01/2015 đến nay.
- Vi phạm nghĩa vụ trả nợ lãi: Đối với dự án 01, hợp đồng số
05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007, quy định tại Điều 7: Lãi vay trả hàng tháng, bắt
đầu trả lãi từ khi bên vay nhận tiền. Tuy nhiên Công ty đã thực hiện không đúng
như thỏa thuận vào các tháng: 1,2,4,5,6,7/2009; tháng 4,8/2010 và từ tháng
6
10/2010 công ty không trả lãi. Đối với dự án 02, hợp đồng số 09/2008/HĐTD ngày
27/3/2008 và 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008, quy định tại Điều 8: Lãi vay trả
hàng tháng, bắt đầu trả lãi từ khi bên vay nhận tiền. Tuy nhiên Công ty đã thực
hiện không đúng như thỏa thuận vào các tháng: 10/2010 đến nay (đối với Hợp
đồng số 09) và tháng 06/2013 đến nay (đối với hợp đồng số 06) công ty không trả
lãi.
Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu Công ty cổ phần V1 thực hiện nghĩa vụ trả
nợ, lần cuối cùng làm việc giữa các bên vào ngày 10/01/2023 nhưng Công ty V1
vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nay Ngân hàng P khởi kiện yêu cầu:
- Buộc Công ty cổ phần V1 phải thanh toán cho Ngân hàng P số tiền tính
đến hết ngày 06/3/2024 là 323.467.444.258 đồng, bao gồm: Nợ gốc
136.559.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc trong hạn là
117.423.868.043 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc quá hạn 69.484.576.215
đồng, trong đó:
Dự án 01: Tổng số nợ vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số
05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007 là 23.824.110.653 đồng, bao gồm: Nợ gốc 0 đồng;
Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc trong hạn là 16.997.931.917 đồng; nợ lãi phát sinh
trên dư nợ gốc quá hạn 6.826.178.736 đồng.
Dự án 02: Tổng số nợ vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số
09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 là 262.402.074.560 đồng, bao gồm: Nợ gốc
121.950.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc trong hạn 86.535.769.698
đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc quá hạn 53.916.304.862 đồng. Tổng số nợ
vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 là
37.241.259.045 đồng, bao gồm: Nợ gốc 14.609.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên
dư nợ gốc trong hạn 13.890.166.428 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc quá hạn
8.742.092.617 đồng.
Việc tính lãi tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận của các Bên tại các hợp đồng
tín dụng đã ký.
- Trường hợp Công ty cổ phần V1 không trả được số nợ vay như đã nêu trên,
Ngân hàng P có quyền đề nghị cơ quan thi hành án xử lý toàn bộ tài sản thế chấp
tại Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số 47/2008/HĐTCTS-
NHPT ngày 25/4/2008, Hợp đồng sửa đổi thế chấp tài sản hình thành trong tương
lai số: 47A/2009/HĐSĐ-HĐTCTS ngày 24/7/2009, Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài
sản số 47B/2013/PL-HĐTCTS ngày 07/01/2013, Hợp đồng thế chấp tài sản sửa
đổi, bổ sung số 47C/2017/HĐTCTS-SĐBS ngày 24/3/2017 giữa Ngân hàng P và
7
Công ty Cổ phần V1 và Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số
10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 giữa Ngân hàng P và Công ty Cổ phần
Đ để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Ngày 04/3/2024, nguyên đơn Ngân hàng P có đơn xin rút yêu cầu trả lãi phạt
phát sinh trên lãi chậm trả theo các hợp đồng tín dụng số 05/2007/HĐTD ngày
09/8/2007; Hợp đồng tín dụng số 09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008; Hợp đồng tín
dụng số 06/2008/HĐTD-TĐ ngày 27/3/2008.
* Bị đơn – Công ty cổ phần V1 trình bày:
Quá trình giao kết và thực hiện các Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp
giữa Công ty V1 và Ngân hàng P như đại diện Ngân hàng đã trình bày là đúng.
Đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng khởi kiện tại Tòa án yêu cầu Công ty V1 thực
hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết là đúng,
Công ty sẽ cân đối tài chính để trả nợ hết số tiền gốc còn số tiền lãi và phạt chậm
trả mong Ngân hàng báo cáo cấp trên xin được miễn tiền lãi do Công ty L1 thua lỗ
kéo dài giá xăng dầu tăng, cước vận tải quốc tế giảm, các chi phí khác phát sinh
nhiều như chi phí cảng biển, dôi nhật cảng biển chở hàng, lương thuyền viên.
Trường hợp Công ty cổ phần V1 không trả được nợ, Ngân hàng P được quyền áp
dụng biện pháp xử lý tài sản thế chấp của dự án tại các Hợp đồng thế chấp đã ký
kết giữa các bên để thu hồi nợ, Công ty V1 nhất trí, đề nghị Tòa án xem xét giải
quyết theo quy định của pháp luật. Hiện nay, tài sản thế chấp là 02 con tàu vận tải
biển trọng tải 5.300 tấn; tên tàu Royal 88 và tàu Royal 89 do Công ty V1 quản lý,
tàu đang hoạt động bình thường tuyến quốc tế.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Công ty cổ phần Đ trình bày:
Năm 2008 Công ty đã ký Hợp đồng đóng tàu với Công ty cổ phần V1 để
đóng mới 02 tàu vận tải hoạt động tuyến biển quốc tế có trọng tải 5.300 tấn. Để
đảm bảo các hợp đồng đóng mới tàu biển với Công ty V1, Công ty Đ đã ký kết
Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày
18/5/2010, nội dung dùng các tài sản hợp pháp của mình để thế chấp với Ngân
hàng P để đảm bảo cho khoản vay của Công ty V1 tại Ngân hàng. Ngoài Công ty
V1, các tài sản thế chấp tại Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số
10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 ký giữa Ngân hàng P - Chi nhánh T3
với Công ty cổ phần Đ còn được thế chấp để thực hiện một phần nghĩa vụ trả nợ
của Công ty cổ phần V2, Công ty cổ phần V3 phát sinh theo các hợp đồng tín dụng
với Ngân hàng P. Các tài sản này chưa được chỉ định rõ từng tài sản thế chấp đảm
bảo nghĩa vụ cụ thể cho từng công ty, nên không có cơ sở để các bên thực hiện.
Toàn bộ các tài sản được đưa vào thế chấp đều là các hạ tầng kỹ thuật và máy móc
thiết bị quan trọng và thiết yếu không thể thiếu trong dây chuyền sản xuất chính
8
của Công ty Đ. Việc công ty ký kết hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba với
Ngân hàng chỉ với mục đích có thêm hợp đồng đóng tàu, tạo công việc làm ổn định
cho người lao động, đồng thời đảm bảo cho việc thực hiện các hợp đồng đóng mới
tàu biển đối với các công ty chủ tàu nêu trên. Công ty Đ đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét và yêu cầu công ty V1 có trách nhiệm huy động mọi nguồn lực để trả nợ
ngân hàng, đồng thời nhanh chóng thực hiện giải chấp các tài sản của công ty Đ đã
thế chấp để công ty Đ ổn định được dây chuyền sản xuất, tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Công ty Đ không đồng ý với yêu cầu của Ngân hàng đề nghị xử lý
các tài sản thế chấp đã được Công ty H2 tại Ngân hàng để đảm bảo cho khoản vay
của Công ty V1 tại Ngân hàng.
* Tại Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 15/3/2023 của Tòa án
nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình thể hiện: Hiện trạng tài sản thế
chấp theo Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT
ngày 18/5/2010: Nhà xưởng số 01: Diện tích 4,824 m
2
kết cấu khung thép, lợp mái
tôn, nền bê tông, xung quang ốp tôn; Nhà vỏ: Diện tích 5,833 m
2
kết cấu khung
thép, lợp mái tôn, nền bê tông, xung quang ốp tôn; Nhà điều hành 4 tầng, diện tích
1,534 m
2
kết cấu khung cột, mái bê tông cốt thép, tường xây gạch; Trạm biến áp
360 KVA kết cấu trạm kiểu hở công suất 630KVA; Đường dây điện 35KV được
đấu nối tại cột số 3 đường dây 35 KV lô 373 E2.9 đến trạm biến áp của công ty.
Các tài sản được xây dựng lắp đặt tại thửa đất 687+688+689 tờ bản đồ số 09, loại
đất nhà nước cho thuê xây dựng nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy, địa chỉ
tại thôn C, xã K, uyện K, tỉnh Hải Dương. Các tài sản hiện không có tranh chấp; 01
hệ thống máy làm sạch bề mặt kim loại quy cách thép xử lý rộng 1.000 -2.500 mm,
dầy 6-30 mm, dài 1.200-3.000 mm; 02 bộ máy cắt nhiệt tự động (NC loại Master
70, Modei Pc-MS70; 01 bộ máy cắt tôn khổ cắt 3.000 mm loại MHT 3150/25 sản
xuất tại Tiệp Khắc; 01 bộ máy cuốn tôn hãng T5, Model TBH-03, lốc thủy lực
KH-BSK; 01 bộ máy lốc đĩa MHT-20; 01 bộ máy phay vạn năng Model 6T82, sản
xuất tại Nga; 01 bộ máy tiện khổ 800 mm, đường kính tiện 250 mm hãng sản xuất
H3; 01 bộ máy trên khổ 400mm, đường kính tiệm 400mm, hàng sản xuất Y1; 01
xe nâng hàng Mitsubishi FD30-F18A, số khung F4B-33705, số máy 076087; 01 xe
nâng hàng Komatsu FD40C-02, số khung 82322; 01 xe nâng có cẩu; 01 xe thang
nâng loại 12m; 01 xe thang nâng loại 13,5m; 01 xe thang nâng loại 6 m; 01 xe
thang nâng loại 4m và các tài sản thế chấp được lắp đặt tại trụ sở và nhà xưởng của
Công ty Đ và đang hoạt động bình thường không có tranh chấp. Tại thời điểm xem
xét, thẩm định tại chỗ, máy cắt tôn 4000 mm hãng Tomina Model GS-4-400 sản
xuất tại Nhật Bản đang hỏng và được Công ty chuyển sang Hải Phòng sửa chữa
không có tại trụ sở Công ty.
9
* Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày
06/3/2024 của Toà án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã áp
dụng khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều121, Điều 122, Điều 123,
Điều 124, Điều 342, Điều 343, Điều 351, Điều 352, Điều 353, Điều 355, Điều 416,
Điều 471, Điều 474 Bộ luật Dân sự; Điều 21, Điều 27 Nghị định 163/2006/NĐ-CP
ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Điều 4, Điều 10 và Điều 12
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm; Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính
phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH12 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án; xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1.1. Buộc Công ty cổ phần V1 phải thanh toán cho Ngân hàng P số tiền tính
đến hết ngày 06/3/2024 là 323.467.444.258 đồng bao gồm: Nợ gốc
136.559.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc trong hạn là
117.423.868.043 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc quá hạn 69.484.576.215
đồng, trong đó:
Dự án 01: Tổng số nợ vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số
05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007 là 23.824.110.653 đồng, bao gồm: Nợ gốc 0 đồng;
Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc trong hạn là 16.997.931.917 đồng; nợ lãi phát sinh
trên dư nợ gốc quá hạn 6.826.178.736 đồng.
Dự án 02: Tổng số nợ vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số
09/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 là 262.402.074.560 đồng, bao gồm: Nợ gốc
121.950.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc trong hạn 86.535.769.698
đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc quá hạn 53.916.304.862 đồng. Tổng số nợ
vay phải trả theo Hợp đồng tín dụng số 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 là
37.241.259.045 đồng, bao gồm: Nợ gốc 14.609.000.000 đồng; Nợ lãi phát sinh trên
dư nợ gốc trong hạn 13.890.166.428 đồng; Nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc quá hạn
8.742.092.617 đồng.
1.2. Khi bản án có hiệu lực pháp luật mà Công ty cổ phần V1 không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng P có quyền yêu
cầu Cơ quan Thi hành án dân sự phát mại toàn bộ tài sản đã được thế chấp để thu
hồi nợ cho Ngân hàng. Các tài sản thế chấp gồm:
10
1.2.1. Các tài sản thế chấp tại Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong
tương lai số 47/2008/HĐTCTS-NHPT ngày 25/4/2008, Hợp đồng sửa đổi thế chấp
tài sản hình thành trong tương lai số: 47A/2009/HĐSĐ-HĐTCTS ngày 24/7/2009,
Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản số 47B/2013/PL-HĐTCTS ngày 07/01/2013,
Hợp đồng thế chấp tài sản sửa đổi, bổ sung số 47C/2017/HĐTCTS-SĐBS ngày
24/3/2017 giữa Ngân hàng P và Công ty Cổ phần V1: 02 tàu vận tải biển trọng tải
5.300 tấn, tên tàu Royal 88 và tàu Royal 89.
1.2.2. Các tài sản thế chấp tại Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số
10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 giữa Ngân hàng P và Công ty cổ phần Đ
gồm: Nhà điều hành, nhà xưởng sản xuất số A, nhà vỏ, đường dây 35KV, trạm
biến áp 630 KVA kết cấu trạm kiểu hở công suất 630KVA-35/0,4KV (bao gồm cả
máy biến áp 630KV), đường dây điện 35KV được đấu nối tại cột số 3 đường dây
35KV lộ 373 E2.9 đến trạm biến áp của Công ty được xây dựng trên thửa đất số
687 + 688 + 689, tờ bản đồ số 09 tại thôn C, xã K, huyện K, tỉnh Hải Dương; Hệ
thống máy móc thiết bị được lắp đặt tại nhà điều hành, nhà xưởng sản xuất, nhà vỏ
đã thế chấp trên gồm: 01 hệ thống máy làm sạch bề mặt kim loại, 02 bộ máy cắt
CNC, 02 bộ máy cắt tôn, 01 bộ máy cuốn tôn TURU TBH-03, 01 bộ máy lốc đĩa,
01 bộ máy phay vạn năng, 01 bộ máy tiện Howasangyo, 01 bộ máy tiện
Yamazaky, 01 xe nâng hàng Komatsu, 01 xe nâng hàng Mitsubishi, 01 xe nâng có
cẩu, 01 xe thang nâng loại 12m, 01 xe thang nâng loại 13.5m, 01 xe thang nâng
loại 6m, 01 xe thang nâng loại 4m. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp
của Công ty cổ phần Đ, Ngân hàng P được hưởng 32,58% giá trị để thu nợ cho
khoản vay của Công ty cổ phần V1.
2. Đình chỉ giải quyết yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu Công ty cổ
phần V1 trả lãi phát sinh trên lãi chậm trả đối với các khoản vay theo các hợp đồng
tín dụng số 05/2007/HĐTD ngày 09/8/2007; hợp đồng tín dụng số 09/2008/HĐTD
ngày 27/3/2008; hợp đồng tín dụng số 06/2008/HĐTD ngày 27/3/2008 ký giữa
Ngân hàng P và Công ty cổ phần V1.
3. Về án phí:
3.1. Công ty cổ phần V1 phải nộp 431.467.444 đồng án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
3.2 Trả lại Ngân hàng P số tiền 250.000.0000 đồng đã nộp tạm ứng án phí
tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001438 ngày 15 tháng 5 năm
2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền thi hành án, quyền kháng cáo cho các
đương sự.
11
* Ngày 14/3/2024, bị đơn - Công ty cổ phần V1 có đơn kháng cáo, ngày
17/4/2024 có đơn kháng cáo bổ sung đề nghị Toà án cấp phúc thẩm:
- Không chấp nhận việc Ngân hàng P có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án
dân sự cưỡng chế phát mại tài sản thế chấp là hai tàu vận tải biển Royal 88 và tàu
Royal 89.
- Không chấp nhận việc Ngân hàng P có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án
dân sự phát mại tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ 3 số
10/2010/HĐTCT-NHPT ngày 18/5/2010 ký giữa Ngân hàng P với Công ty cổ
phần Đ.
* Ngày 13/3/2024, 15/3/2024, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Công
ty cổ phần Đ có đơn kháng cáo, ngày 17/4/2024 có đơn kháng cáo bổ sung đề
nghị Toà án cấp phúc thẩm không chấp nhận việc Ngân hàng P có quyền yêu cầu
cơ quan Thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp tài
sản của bên thứ 3 số 10/2010/HĐTCT-NHPT ngày 18/5/2010 ký giữa Ngân hàng
P với Công ty cổ phần Đ.
* Tại phiên ta phúc thẩm:
- Đại diện nguyên đơn trình bày vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không
nhất trí với yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần V1 và Công ty cổ phần Đ, đề
nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Công ty cổ phần Đ giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo và trình bày: Công ty Đ đã ký kết hợp đồng thế chấp tài sản
của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 với Ngân hàng P,
dùng tài sản hợp pháp của mình để đảm bảo cho khoản vay của công ty cổ phần
V1 tại Ngân hàng. Ngoài công ty V1, các tài sản thế chấp tại Hợp đồng thế chấp
tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT còn được thế chấp để thực
hiện một phần nghĩa vụ trả nợ của Công ty cổ phần V2, Công ty cổ phần V3 phát
sinh theo các hợp đồng tín dụng với Ngân hàng P. Toàn bộ số tài sản thế chấp
thuộc hợp đồng thế chấp của bên thứ ba này chưa được chỉ định rõ từng tài sản
thế chấp đảm bảo nghĩa vụ cho đối tượng cụ thể nào, không có cơ sở để các bên
thực hiện. Mặt khác, các hợp đồng đóng mới tàu biển đã được công ty Đ bàn giao
cho chủ tàu đưa vào khai thác để thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng. Việc Công ty
cổ phần V1 không thực hiện đúng các cam kết đã ký với Ngân hàng là trách
nhiệm của Công ty V1, việc xử lý tài sản thế chấp của bên thứ ba là không thoả
đáng. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận việc Ngân hàng P có
quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp theo Hợp
đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCT-NHPT ngày 18/5/2010
12
ký giữa Ngân hàng P với Công ty cổ phần Đ.
- Bị đơn có kháng cáo – Công ty cổ phần V1 vắng mặt tại phiên toà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án ở cấp phúc thẩm,
những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Ngân hàng P, Công ty
cổ phần Đ, Công ty cổ phần V3 đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của pháp luật; Công ty cổ phần V1, Công ty cổ phần V2 chưa thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung:
Đối với kháng cáo của Công ty cổ phần V1: Công ty cổ phần V1 đã được
Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần 2 không có lý do chính đáng là đã từ bỏ
quyền kháng cáo. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của công ty V1.
Đối với kháng cáo của Công ty cổ phần Đ: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của Công ty cổ phần Đ, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm số
01/2024/KDTM-ST ngày 06/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Kháng cáo của bị đơn – Công ty cổ phần V1 và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan – Công ty cổ phần Đ gửi đến Tòa án trong thời hạn luật định,
người kháng cáo đã thực hiện việc nộp tạm ứng án phí phúc thẩm, vì vậy kháng
cáo là hợp lệ, được giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Về việc vắng mặt các đương sự: Tại phiên tòa, Công ty cổ phần V3 có
đơn xin xét xử vắng mặt; Công ty cổ phần V1, Công ty cổ phần V2 đã được Toà án
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng, căn cứ
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
13
[2] Về nội dung:
[2.1]. Bị đơn – Công ty cổ phần V1 có đơn kháng cáo, đã được Toà án cấp
phúc thẩm tống đạt hợp lệ song tại phiên toà ngày 09/8/2024 người đại diện theo
pháp luật của công ty là ông Hoàng Ngọc V vắng mặt không có lý do, Hội đồng
xét xử đã quyết định hoãn phiên toà do bị đơn có kháng cáo vắng mặt tại phiên toà
lần thứ nhất không có lý do; ngày 12/8/2024 Toà án nhân dân tỉnh Thái Bình nhận
được văn bản của Công ty cổ phần V1 đề ngày 09/8/2024 gửi qua dịch vụ bưu
chính trình bày do ông Hoàng Ngọc V đang điều trị bệnh tăng huyết áp tại Bệnh
viện nên xin được vắng mặt tại phiên toà ngày 09/8/2024 tuy nhiên không có tài
liệu, chứng cứ có xác nhận của Bệnh viện kèm theo. Tại phiên toà hôm nay, người
đại diện theo pháp luật của công ty là ông Hoàng Ngọc V vẫn vắng mặt lần thứ hai
không có lý do dù đã được triệu tập hợp lệ. Căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự, Công ty cổ phần V1 được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì
coi như từ bỏ việc kháng cáo nên Hội đồng xét xử quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm đối với kháng cáo của Công ty cổ phần V1.
[2.2]. Xét kháng cáo của Công ty cổ phần Đ đối với Hợp đồng thế chấp tài
sản của bên thứ ba:
- Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT
ngày 18/5/2010 ký giữa Ngân hàng P – Chi nhánh T3 với Công ty cổ phần Đ, theo
đó Công ty H2 một phần tài sản nhà xưởng và hệ thống máy móc chính của Công
ty: Tại thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp, tổng giá trị các tài sản thế chấp là
51.160.534.000 đồng. Các tài sản này Công ty cổ phần Đ ký với Ngân hàng thực
hiện một phần nghĩa vụ trả nợ của 03 công ty gồm Công ty cổ phần V2, Công ty cổ
phần V3, Công ty cổ phần V1. Theo đó, nội dung của Hợp đồng đã xác định rõ
phần giá trị tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của Công ty cổ phần V1 là
16.665.000.000 đồng, tương đương với tỷ lệ tài sản thế chấp là 32,58%; phần giá
trị tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của Công ty cổ phần V3 là
21.945.000.000 đồng, tương đương với tỷ lệ tài sản thế chấp là 42,89%; phần giá
trị tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay của Công ty cổ phần V2 là
12.550.534.000 đồng, tương đương với tỷ lệ tài sản thế chấp là 24,53%. Do đó,
việc Công ty cổ phần Đ cho rằng toàn bộ số tài sản thế chấp của công ty thuộc hợp
đồng thế chấp của bên thứ ba này chưa được chỉ định rõ từng tài sản thế chấp đảm
bảo nghĩa vụ cho đối tượng cụ thể nào, không có cơ sở để các bên thực hiện là
không có căn cứ.
- Tại các giai đoạn tố tụng, Công ty cổ phần Đ đều trình bày việc ký kết hợp
đồng thế chấp tài sản của bên thứ 3 số 10/2020/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010
giữa Ngân hàng P với Công ty Đ về bản chất để đảm bảo hoàn thành hợp đồng
14
đóng tàu Royal 88 và Royal 89, khi hai tàu đưa vào hoạt động thì quyền và nghĩa
vụ của Công ty Đ chấm dứt. Công ty Đ cho rằng toàn bộ các tài sản đưa vào thế
chấp đều là hạ tầng kỹ thuật và máy móc thiết bị thiết yếu trong dây chuyền sản
xuất chính của công ty Đ với mục đích sẽ có thêm hợp đồng đóng tàu, tạo công
việc ổn định cho người lao động. Công ty V1 không thực hiện đúng các cam kết đã
ký trong các hợp đồng tín dụng với Ngân hàng P là trách nhiệm của công ty V1,
không liên quan đến trách nhiệm của công ty Đ.
Xét thấy hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba giữa Ngân hàng P với
Công ty cổ phần Đ đều do người có thẩm quyền của các bên ký kết trên cơ sở tự
nguyện, nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật tại các Điều
342, 343, 348, 351, 355 Bộ luật Dân sự năm 2005, vì vậy quyền lợi và nghĩa vụ
hợp pháp của các bên được pháp luật bảo vệ. Thời hạn thế chấp được quy định rõ
tại Điều 3 của hợp đồng: “Thời hạn thế chấp được tính từ ngày Hợp đồng này có
hiệu lực cho đến khi các nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm…”. Do đó, ý kiến của
Công ty cổ phần Đ cho rằng khi hai tàu Royal 88 và Royal 89 đưa vào hoạt động
thì quyền và nghĩa vụ của Công ty Đ trong Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ
ba chấm dứt là không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
Khi thực hiện các hợp đồng tín dụng, Công ty cổ phần V1 không thực hiện
việc trả nợ như cam kết trong hợp đồng và Công ty cổ phần Đ (bên thế chấp) cũng
không phối hợp với Ngân hàng để xử lý tài sản thế chấp để thanh toán nợ cho
Ngân hàng là vi phạm hợp đồng tín dụng, vi phạm hợp đồng thế chấp, vi phạm
Điều 355 Bộ luật Dân sự 2005, nay là các điều 299, 320, 323 Bộ luật dân sự 2015.
Do đó, bản án sơ thẩm quyết định trường hợp Công ty cổ phần V1 không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng P có quyền yêu cầu Cơ
quan Thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp theo Hợp đồng chấp tài sản của
bên thứ ba số 10/2010/HĐTCTS-NHPT ngày 18/5/2010 để thu hồi nợ cho Ngân
hàng là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.3] Tại cấp phúc thẩm, người kháng cáo không đưa ra được tài liệu, chứng
cứ nào mới làm căn cứ cho kháng cáo của mình. Vì vậy cần áp dụng khoản 1 Điều
308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần Đ,
giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm là phù hợp.
[2.4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Về án phí phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần Đ không
được chấp nhận nên Công ty phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
15
Công ty cổ phần V1 kháng cáo nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng
nên Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của
công ty V1. Số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm công ty V1 đã nộp được sung vào
Ngân sách Nhà nước.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 296; khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH12 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án;
Áp dụng khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 121, Điều 122,
Điều 123, Điều 124, Điều 342, Điều 343, Điều 351, Điều 352, Điều 353, Điều 355,
Điều 416, Điều 471, Điều 474 Bộ luật Dân sự; Điều 21, Điều 27 Nghị định
163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Điều 4,
Điều 10 và Điều 12 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006
của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
[1]. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ
phần V1 đối với bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2024/KDTM-ST
ngày 06/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
[2]. Không chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần Đ. Giữ nguyên các
quyết định của bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày
06/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
[3] Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
Công ty cổ phần Đ phải chịu 2.000.000 đồng án phí kinh doanh thương mại
phúc thẩm. Chuyển số tiền Công ty cổ phần Đ đã nộp tạm ứng tại Biên lai thu tạm
ứng án phí số 0001226 ngày 17/4/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí.
Sung vào Ngân sách Nhà nước số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 2.000.000
đồng Công ty cổ phần V1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0001225
ngày 17/4/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thái Bình, tỉnh Thái
Bình.
16
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (21/8/2024).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- TAND TP Thái Bình;
- Chi cục THADS Tp Thái Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
- Lưu HC-TP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Đông Giang
17
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Các Thẩm phán Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Vũ Đông G
Tải về
Bản án số 04/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 04/2024/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm