Bản án số 52/2024/KDTM-ST ngày 11/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 52/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 52/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 52/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 52/2024/KDTM-ST ngày 11/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 52/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty Tài chính tranh chấp hợp đồng tài chính với công ty V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
Bản án số: 52/2024/KDTM-ST
Ngày 11-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng cho thuê
tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Liễng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tô Văn Nhung.
2. Bà Nguyễn Thị Thu Vân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Chu Tƣờng Vy – Thƣ ký Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy An - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thƣơng mại thụ lý
số 03/2024/KDTM-ST ngày 05 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp
đồng cho thuê tài chính” theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số
52/2024/QĐXXST-KDTM ngày 31/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
54/2024/QĐST-KDTM ngày 22/8/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Công ty C1; địa chỉ: Tầng I, cao ốc Sài Gòn T, số C T,
phƣờng B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Tuấn V, sinh năm
2001; địa chỉ: Tầng 9-26-27-28-29, cao ốc Sài Gòn T, số C T, phƣờng B, Quận
A, Thành phố Hồ Chí Minh, là ngƣời đại diện theo ủy quyền. Có yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH S1; trụ sở: Số A, đƣờng B, khu phố Đ, phƣờng T,
thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng; địa chỉ liên hệ: Số F, đƣờng B, khu phố T,
phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Chƣơng Văn S, sinh năm 1965;
thƣờng trú: Số I, đƣờng L, Phƣờng H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ
liên hệ: Số F, đƣờng B, khu phố T, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng, là
ngƣời đại diện theo pháp luật. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Chƣơng Văn S, sinh năm 1965; thƣờng trú: Số I, đƣờng L, Phƣờng
H, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: Số F, đƣờng B, khu phố T,
phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2/ Bà Vƣơng N, sinh năm 1965, thƣờng trú: Số I, đƣờng L, Phƣờng H,
Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
3/ Ông Lê A, sinh năm 1978; địa chỉ: Số A B9 L, phƣờng V, Quận H, thành
phố Hà Nội; địa chỉ liên hệ: Số A (số mới 3/13) N, Phƣờng E, quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 10/11/2023, lời khai trong quá trình tố tụng và
tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Nguyễn Tuấn V
trình bày:
Ngày 08/10/2020 Công ty TNHH S1 có ký các hợp đồng cho thuê tài chính
số F201013502 để thuê tài sản là 01 máy tạo hình CHING TSAI, 01 máy cắt
giấy ZUEYAN, 01 máy mài dao ZUEYAN và hợp đồng cho thuê tài chính số
F210708102 ký ngày 09/8/2021 với tài sản cho thuê là 01 máy cắt giấy
ZUEYAN, 01 máy mài dao ZUEYAN, 05 máy tạo hình CHING TSAI. Hợp
đồng thuê số F201013502 có thời hạn thuê là 36 tháng, tổng giá trị tài sản thuê
là 462.000.000 đồng, số tiền mà Công ty TNHH S1 trả trƣớc là 161.700.000
đồng, số tiền mà Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C1 tài trợ là
300.300.000 đồng. Hợp đồng thuê số F210708102 có thời hạn thuê là 36 tháng,
tổng giá trị tài sản thuê là 1.935.000.000 đồng, số tiền mà Công ty TNHH S1 trả
trƣớc là 870.750.000 đồng, số tiền mà Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV
Quốc tế C1 tài trợ là 1.064.250.000 đồng. Tổng số tiền mà Công ty C1 tài trợ là
1.364.550.000 đồng. Các hợp đồng thuê số F201013502 và F210708102 đều
đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng vào ngày
20/10/2020 và ngày 07/10/2021. Lãi suất thuê đƣợc áp dụng cho các hợp đồng
thuê đƣợc quy định cụ thể tại các thông báo bắt đầu thuê mà Công ty C1 đã phát
hành và tuân thủ đúng quy định pháp luật về lãi suất áp dụng cho hoạt động thuê
tài chính tại Việt Nam.
Để đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán tiền thuê, Công ty C1 chấp nhận các
thƣ bảo lãnh cá nhân của ông Chƣơng Văn S đƣợc lập vào ngày 08/10/2020,
ngày 09/8/2021 về việc bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo
hợp đồng thuê số F201013502 và số F210708102, thƣ bảo lãnh cá nhân của bà
Vƣơng N đƣợc lập vào ngày 08/10/2020 về việc bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
thanh toán tiền thuê theo hợp đồng thuê số F201013502, thƣ bảo lãnh cá nhân
của ông Lê A đƣợc lập ngày 09/8/2021 về việc thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ
thanh toán tiền thuê theo hợp đồng thuê số F210708102.
Thực hiện hợp đồng thuê số F201013502, Công ty C1 đã ký hợp đồng mua
bán số F201013502-PC vào ngày 15/10/2020 để mua tài sản cho thuê tài chính
theo hợp đồng thuê từ Công ty TNHH Đ và cho Công ty TNHH S1 thuê lại các
tài sản thuê này. Công ty S1 đã ký biên bản bàn giao và nghiệm thu các tài sản
thuê ngày 20/10/2020. Để thực hiện hợp đồng thuê số F210708102, Công ty C1
đã ký hợp đồng mua bán số F210708102-PC vào ngày 09/8/2021 để mua tài sản
cho thuê tài chính theo hợp đồng thuê từ Công ty TNHH S1 và cho chính Công
ty TNHH S1 thuê lại các tài sản thuê này. Công ty S1 đã ký Giấy chứng nhận
nghiệm thu tài sản thuê ngày 06/10/2021.
Hàng tháng, Công ty S1 phải thanh toán cho Công ty C1 tiền thuê bao gồm
một phần vốn gốc và khoản tiền lãi đƣợc tính trên dƣ nợ giảm dần cho đến khi
trả đủ số tiền vốn gốc mà Công ty C1 đã tài trợ cùng các khoản lãi theo hợp
đồng thuê. Trƣớc khi Công ty S1 trả hết toàn bộ vốn gốc cùng các khoản lãi,
Công ty C1 vẫn là chủ sở hữu của tài sản thuê và là ngƣời đứng tên trên toàn bộ
các hóa đơn, chứng từ, các giấy tờ pháp lý khác liên quan đến quyền sở hữu, đối
với tài sản thuê. Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành và Điều 26 của
hợp đồng thuê, nếu Công ty S1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê, hay vi
phạm bất cứ một điều khoản hoặc điều kiện nào của hợp đồng thuê, hay bị mất
khả năng thanh toán, Công ty C1 đều có quyền chấm dứt Hợp đồng thuê trƣớc
thời hạn, thu hồi tài sản thuê và yêu cầu Công ty V1 một lần toàn bộ khoản nợ
còn lại.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng thuê, Công ty S1 thƣờng xuyên thanh
toán không đúng hạn, mặc dù Công ty C1 đã nhiều lần yêu cầu Công ty TNHH
V1.
Do Công ty TNHH S1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê quy định
tại Điều 26 của hợp đồng thuê, nên vào ngày 19/12/2022, Công ty C1 đã phát
hành Thông báo về việc chấm dứt Hợp đồng thuê và thu hồi tài sản thuê, yêu
cầu Công ty V1 tổng số tiền còn thiếu theo Hợp đồng thuê tính đến ngày
20/12/2022 (ngày chính thức chấm dứt Hợp đồng thuê) là 1.266.638.775 đồng
(một tỷ hai trăm sáu mƣơi sáu triệu sáu trăm ba mƣơi tám nghìn bảy trăm bảy
mƣơi bảy lăm) đồng.
Sau khi hết thời hạn của hợp đồng thuê, Công ty C1 đã nhiều lần liên hệ
với Công ty S1 để yêu cầu thanh toán các khoản tiền thuê còn nợ. Tuy nhiên,
cho đến nay Công ty S1 vẫn chƣa thanh toán đầy đủ các khoản tiền nêu trên cho
Công ty C1.
Ngày 03/01/2023, Công ty C1 đã phát hành thƣ yêu cầu thanh toán về việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán tiền thuê để yêu cầu ông Chƣơng Văn S,
bà Vƣơng N, ông Lê A thanh toán theo nội dung các thƣ bảo lãnh đã ký nhƣng
đến nay ông Chƣơng Văn S, bà Vƣơng N, ông Lê A vẫn chƣa thanh toán số tiền
mà Công ty TNHH S1 còn nợ. Sau khi khởi kiện, C TNHH Vĩnh Tiến P đã
thanh toán một phần nợ gốc.
Nay Công ty cho thuê tài chính Quốc tế C1 yêu cầu Tòa án giải quyết:
+ Buộc Công ty TNHH V1 cho Công ty C1 số tiền thuê còn nợ tính đến
ngày 11/9/2024 là 1.186.647.138 đồng, trong đó: Hợp đồng thuê F201013502
nợ gốc là 58.391.672 đồng, nợ lãi trong hạn tính đến ngày 20/12/2022 là
29.888.903 đồng, nợ lãi quá hạn tính đến ngày 11/9/2024 là 33.616.046 đồng,
tổng cộng là 121.896.621 đồng; Hợp đồng thuê F210708102 nợ gốc là
644.110.087 đồng, nợ lãi trong hạn tính đến ngày 20/12/2022 là 232.900.931
đồng, nợ lãi quá hạn tính đến ngày 11/9/2024 là 187.739.499 đồng, tổng cộng là
1.064.750.517 đồng;
+ Buộc Công ty TNHH V1 cho Công ty C1 tiền lãi chậm thanh toán phát
sinh từ ngày 12/9/2024 trên nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng
thuê;
+ Trƣờng hợp Công ty TNHH S1 không thanh toán đƣợc số tiền thuê còn
nợ, thì buộc Công ty TNHH S1 giao trả Tài sản thuê để Công ty C1 xử lý, thu
hồi nợ là: 01 máy tạo hình CHING TSAI, 01 máy cắt giấy ZUEYAN, 01 máy
mài dao ZUEYAN theo hợp đồng cho thuê tài chính số F201013502 ký ngày
08/10/2020 và 01 máy cắt giấy ZUEYAN, 01 máy mài dao ZUEYAN, 05 máy
tạo hình CHING TSAI theo hợp đồng cho thuê tài chính số F210708102 ký
ngày 09/8/2021;
+ Trƣờng hợp số tiền thu đƣợc từ việc xử lý tài sản thuê không đủ để thanh
toán số tiền còn nợ, buộc Công ty TNHH S1 có nghĩa vụ thanh toán tiếp số tiền
còn thiếu. Trƣờng hợp Công ty TNHH S1 không thanh toán đầy đủ khoản nợ
nêu trên hoặc Công ty TNHH S1 không giao trả Tài sản thuê để xử lý nợ, buộc
các ngƣời bảo lãnh là ông Chƣơng Văn S, bà Vƣơng N, ông Lê A có trách
nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty C1 theo nội dung các
thƣ bảo lãnh đã ký cho đến khi thanh toán hết toàn bộ số tiền thuê còn nợ.
- Tại đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 11/4/2024, biên bản lấy lời khai
ngày 15/7/2024 người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty TNHH S1 là ông
Chƣơng Văn S trình bày:
Ông Chƣơng Văn S thống nhất về nội dung hợp đồng cho thuê tài chính số
F201013502 ký ngày 08/10/2020 với tài sản thuê tài chính là 01 máy tạo hình
CHING TSAI, 01 máy cắt giấy ZUEYAN, 01 máy mài dao ZUEYAN và hợp
đồng cho thuê tài chính số F210708102 ký ngày 09/8/2021 với tài sản cho thuê
là 01 máy cắt giấy ZUEYAN, 01 máy mài dao ZUEYAN, 05 máy tạo hình
CHING TSAI và số tiền còn nợ.
Nhƣng do tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên Công ty TNHH S1
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đúng hạn nhƣ trong các hợp đồng cho thuê tài
chính cho Công ty C1.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Công ty TNHH S1 đồng ý
thanh toán đầy đủ sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu bị đơn không thanh
toán đƣợc khoản nợ nêu trên, Công ty TNHH S1 sẽ giao trả tài sản thuê theo 02
hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên cho Công ty C1 để thanh lý, xử lý nợ.
- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan ông Chƣơng Văn S trình bày:
Để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền thuê của Công ty TNHH S1 theo các
hợp đồng thuê tài chính, tôi đã ký 02 thƣ bảo lãnh cá nhân vào ngày 08/10/2020,
ngày 09/8/2021.
Ông Chƣơng Văn S đồng ý nếu Công ty TNHH S1 không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán thuê theo hợp đồng thuê, ông S cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ
thanh toán tiền thuê thay cho Công ty TNHH S1 theo nội dung thƣ bảo lãnh ông
S đã ký.
- Tại biên bản ghi lời khai ngày 11/9/2024 và tại phiên tòa, người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan ông Lê A trình bày: Ông Lê A thống nhất vào ngày
09/8/2021, ông có ký thƣ bảo lãnh để bảo lãnh cho Công ty TNHH S1 theo hợp
đồng cho thuê tài chính số F210708102 ngày 09/8/2021. Đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã triệu tập hợp lệ người có quyền và
nghĩa vụ liên quan bà Vƣơng N, nhưng người có quyền và nghĩa vụ liên quan
vắng mặt không lý do, không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Việc tuân thủ pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa: Hội đồng xét xử
đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ
thẩm vụ án. Căn cứ vào quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các quy định của
pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của những ngƣời tham gia tố tụng
dân sự, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn và ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan
ông Chƣơng Văn S có yêu cầu giải quyết vắng mặt; còn ngƣời có quyền và
nghĩa vụ liên quan bà Vƣơng N đã đƣợc Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên
tòa nhƣng vắng mặt không lý do. Tòa án căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt các đƣơng sự là đúng.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do các
đƣơng sự cung cấp và do Tòa án thu thập, xét thấy, yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã đƣợc tranh
tụng tại phiên tòa và ý kiến của Kiểm sát viên, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dƣơng nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc
tế C1 khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn Công ty TNHH S1;
trụ sở: Số A, đƣờng B, khu phố Đ, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng;
địa chỉ liên hệ: Số F, đƣờng B, khu phố T, phƣờng T, thành phố D, tỉnh Bình
Dƣơng nên căn cứ khoản 1 Điều 30, Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Dĩ An tỉnh, Bình Dƣơng.
[2] Về sự vắng mặt của các đƣơng sự: Ngƣời đại diện hợp pháp của nguyên
đơn, bị đơn và ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan ông Chƣơng Văn S có yêu
cầu giải quyết vắng mặt; ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan bà Vƣơng N đã
đƣợc Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải ngày 30/7/2024 và phiên tòa ngày 22/8/2024, 11/9/2024
hợp lệ nhƣng vắng mặt không lý do, căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự Tòa án giải quyết vắng mặt đối với các đƣơng sự trên. Bà Vƣơng N
vắng mặt không lý do, đồng thời cũng không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của Công ty C1, không cung cấp tài liệu chứng cứ liên quan là tự từ bỏ quyền,
nghĩa vụ chứng minh của mình theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[3] Về nội dung: Căn cứ hợp đồng cho thuê tài chính số F201013502 ký
ngày 08/10/2020 và hợp đồng cho thuê tài chính số F210708102 ký ngày
09/8/2021 thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận của các bên, không trái pháp luật,
không vi phạm đạo đức xã hội do đó có căn cứ xác định giữa nguyên đơn Công
ty C1 và bị đơn Công ty TNHH S1 có xác lập hợp đồng cho thuê tài chính. Để
bảo đảm khoản nợ Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C1 có chấp
nhận các thƣ bảo lãnh cá nhân của ông Chƣơng Văn S đƣợc lập vào ngày
08/10/2020, ngày 09/8/2021 về việc bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền
thuê theo hợp đồng thuê số F201013502 và số F210708102, thƣ bảo lãnh cá
nhân của bà Vƣơng N đƣợc lập vào ngày 08/10/2020 về việc bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng thuê số F201013502, thƣ bảo lãnh
cá nhân của ông Lê A đƣợc lập ngày 09/8/2021 về việc thực hiện bảo lãnh nghĩa
vụ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng thuê số F210708102. Hợp đồng cho thuê
tài chính đã đƣợc Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí
Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng theo quy
định.
Bị đơn Công ty S1 thừa nhận về các hợp đồng cho thuê tài chính và xác
định đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê quy định tại Điều 26 của hợp
đồng thuê, vì vậy, Công ty C1 khởi kiện yêu cầu Công ty V1 tổng số tiền còn
thiếu theo Hợp đồng thuê tính đến ngày 11/9/2024 là 1.186.647.138 đồng, trong
đó: Hợp đồng thuê F201013502 nợ gốc là 58.391.672 đồng, nợ lãi trong hạn tính
đến ngày 20/12/2022 là 29.888.903 đồng, nợ lãi quá hạn tính đến ngày
11/9/2024 là 33.616.046 đồng, tổng cộng là 121.896.621 đồng; Hợp đồng thuê
F210708102 nợ gốc là 644.110.087 đồng, nợ lãi trong hạn tính đến ngày
20/12/2022 là 232.900.931 đồng, nợ lãi quá hạn tính đến ngày 11/9/2024 là
187.739.499 đồng, tổng cộng 1.064.750.517 đồng là có căn cứ chấp nhận. Đồng
thời Công ty S1 còn phải chịu tiễn lãi kể từ ngày 12/9/2024 trên số tiền chƣa
thanh toán và theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính đã
ký kết.
[4] Xét tài sản cho thuê tài chính bao gồm có 01 máy tạo hình CHING
TSAI, 01 máy cắt giấy ZUEYAN, 01 máy mài dao ZUEYAN theo hợp đồng
cho thuê tài chính số F201013502 01 máy cắt giấy ZUEYAN, 01 máy mài dao
ZUEYAN, 05 máy tạo hình CHING TSAI theo đồng cho thuê tài chính số
F210708102. Do Công ty S1 đã vi phạm Hợp đồng cho thuê tài chính nên theo
quy định tại Điều 26 của các Hợp đồng cho thuê tài chính nên Công ty C1 có
quyền thu hồi lại các tài sản cho thuê để xử lý thu hồi nợ. Hiện tại các tài sản
nêu trên đang đƣợc Công ty S1 lƣu giữ tại Công ty để kinh doanh.
[5] Xét thƣ bảo lãnh của cá nhân ông Chƣơng Văn S, bà Vƣơng N, ông Lê
A thể hiện ý chí tự nguyện của ông S, bà N và ông A. Nội dung bảo lãnh là tự
nguyện và phù hợp với quy định tại các Điều 335, 342 Bộ luật Dân sự. Vào ngày
03/01/2023, Công ty C1 đã phát hành thƣ yêu cầu thanh toán về việc thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán tiền thuê để yêu cầu ông Chƣơng Văn S, bà Vƣơng
N, ông Lê A thanh toán theo nội dung các thƣ bảo lãnh đã ký nhƣng đến nay ông
Chƣơng Văn S, bà Vƣơng N, ông Lê A vẫn chƣa thanh toán số tiền mà Công ty
TNHH S1 còn nợ Công ty C1. Do đó, khi Công ty TNHH S1 không thực hiện
việc thanh toán hết số nợ cho Công ty C1 thì ông Chƣơng Văn S, bà Vƣơng N
và ông Lê A phải chịu nghĩa vụ thanh toán số tiền còn phải thanh toán.
[6] Từ những phân tích trên nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
có cơ sở nên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[7] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An là phù
hợp với quan điểm của Tòa án nên chấp nhận.
[8] Chi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyện chịu chi phí đăng văn bản tố
tụng trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và chi phí xem xét thẩm định là
1.000.000 đồng đƣợc khấu trừ vào số tiền đã ứng nộp tại Tòa án.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền phải trả
cho nguyên đơn theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 4
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban
thƣờng vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 144; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 271 và Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 335, 342, 351 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 của Chính phủ về
hoạt động của Công ty C1 và Công ty C1;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty C1 đối với bị đơn
Công ty TNHH S1 về “Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính”.
- Buộc Công ty TNHH S1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty C1 khoản nợ
phát sinh từ hợp đồng cho thuê tài chính số F201013502 tính đến ngày
11/9/2024 là 121.896.621 (một trăm hai mƣơi mốt triệu tám trăm chín mƣơi sáu
nghìn sáu trăm hai mƣơi mốt) đồng, trong đó:
+ Nợ gốc: 58.391.672 (năm mƣơi tám triệu ba trăm chín mƣơi mốt nghìn
sáu trăm bảy mƣơi hai) đồng;
+ Nợ lãi trong hạn: 29.888.903 (hai mƣơi chín triệu tám trăm tám mƣơi tám
nghìn chín trăm linh ba) đồng;
+ Lãi quá hạn: 33.616.046 (ba mƣơi ba triệu sáu trăm mƣời sáu nghìn
không trăm bốn mƣơi sáu) đồng.
- Buộc Công ty TNHH S1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty C1 khoản nợ
phát sinh từ hợp đồng cho thuê tài chính số F210708102 tính đến ngày
11/9/2024 là 1.064.750.517 (một tỷ không trăm sáu mƣơi bốn triệu bảy trăm
năm mƣơi nghìn năm trăm mƣời bảy) đồng, trong đó:
+ Nợ gốc: 644.110.087 (sáu trăm bốn mƣơi bốn triệu một trăm mƣời nghìn
không trăm tám mƣơi bảy) đồng;
+ Nợ lãi trong hạn: 232.900.931 (hai trăm ba mƣơi hai triệu chín trăm
nghìn chín trăm ba mƣơi mốt) đồng;
+ Lãi quá hạn: 187.739.499 (một trăm tám mƣơi bảy triệu bảy trăm ba
mƣơi chín nghìn bốn trăm chín mƣơi chín) đồng.
- Buộc Công ty TNHH S1 tiếp tục thanh toán cho Công ty C1 tiền lãi chậm
thanh toán phát sinh từ ngày 12/9/2024 theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp
đồng cho thuê tài chính.
- Trƣờng hợp Công ty TNHH S1 không thanh toán đƣợc số tiền thuê còn
nợ thì Công ty TNHH S1 phải giao trả Tài sản thuê để Công ty cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế C1 xử lý, thu hồi nợ là: 01 máy tạo hình CHING
TSAI, 01 máy cắt giấy ZUEYAN, 01 máy mài dao ZUEYAN theo hợp đồng
cho thuê tài chính số F201013502 ký ngày 08/10/2020 và 01 máy cắt giấy
ZUEYAN, 01 máy mài dao ZUEYAN, 05 máy tạo hình CHING TSAI theo hợp
đồng cho thuê tài chính số F210708102 ký ngày 09/8/2021.
- Trƣờng hợp số tiền thu đƣợc từ việc xử lý tài sản thuê không đủ để thanh
toán số tiền còn nợ thì Công ty TNHH S1 có nghĩa vụ thanh toán tiếp số tiền còn
thiếu cho Công ty C1.
- Trƣờng hợp Công ty TNHH S1 không thanh toán đầy đủ khoản nợ nêu
trên hoặc Công ty TNHH S1 không giao trả tài sản thuê để xử lý nợ, thì buộc
ông Chƣơng Văn S, bà Vƣơng N, ông Lê A có trách nhiệm liên đới thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Công ty C1 theo nội dung các thƣ bảo lãnh đã ký cho
đến khi thanh toán hết toàn bộ số tiền thuê còn nợ.
2. Về án phí kinh doanh thƣơng mại sơ thẩm: Công ty TNHH S1 phải chịu
47.599.414 (bốn mƣơi bảy triệu năm trăm chín mƣơi chín nghìn bốn trăm mƣời
bốn) đồng.
Trả lại cho Công ty C1 24.657.702 (hai mƣơi bốn triệu sáu trăm năm mƣơi
bảy nghìn bảy trăm lẻ hai) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền
số 0001478 ngày 28/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An.
3. Ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Lê A đƣợc quyền kháng cáo
trong hạn 15 (mƣời lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án; nguyên đơn, bị đơn và
ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Vƣơng N, ông Chƣơng Văn S vắng
mặt đƣợc quyền kháng cáo trong hạn 15 (mƣời lăm) ngày, kể từ ngày nhận đƣợc
bản án hoặc bản án đƣợc niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp bản án đƣợc thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cƣỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dƣơng (01);
- VKSND thành phố Dĩ An (01);
- CCTHA DS thành phố Dĩ An (01);
- Đƣơng sự (03);
- Lƣu: VT, hồ sơ vụ án (02).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Liễng
Tải về
Bản án số 52/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 52/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 01/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 03/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm