Bản án số 174/2024/KDTM-ST ngày 31/07/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 174/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 174/2024/KDTM-ST ngày 31/07/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 174/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu giải quyết hậu quả của việc Hợp đồng hợp tác đầu tư số 12/2010/PETROSETCO-SSG vô hiệu là buộc Bị đơn phải bồi thường toàn bộ chi phí mà Nguyên đơn đã đầu tư, góp vốn vào Petrosetco SSG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUN 1
THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 174/2023/KDTM-ST
Ngày: 31-7-2024
V/v Tranh chp v gii quyết hu
qu ca hợp đồng hợp tác đầu tư
vô hiu.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUN 1 THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th Phượng
Các Hi thm nhân dân:
1. Bà Đặng Th Ngc Bích
2. Bà Đỗ Th Trúc Ly
- Thư ký phiên tòa: Phm Th Nguyên Thư ký Tòa án nhân dân Qun
1, Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân Qun 1 tham gia phiên toà: Trần L
Thủy - Kim sát viên.
Trong ngày 31 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án “Tranh chấp về giải quyết hậu
quả hợp đồng hợp tác đầu hiệu” thụ số: 80/2024/TLST-KDTM ngày 03
tháng 5 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11349/2024/QĐXXST-
KDTM ngày 11 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần T3
Địa chỉ : Tầng C, Tòa nP, Số E Đ, Phường B, Quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn: Ông Liễu Hồng T, sinh năm 2002,
Căn cước công dân số: 082202010237; Nguyễn Hàn Thanh T1, sinh năm 1978,
Căn cước công dân số: 079178019858; Cùng địa chỉ liên lạc: Tầng A, Số D N,
phường Đ, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền số 01/2024/SSG/GUQ số 02/2024/SSG/GUQ ngày
08/01/2024) Có mặt.
Bị đơn: Tổng Công ty Cổ phần D
2
Địa chỉ : Lầu F, Tòa nhà P, Số A L, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh
Người đại diện hợp pháp của bị đơn : Trần Thị Thu H, sinh năm 1991;
Căn cước công dân số: 042191005645; địa chỉ: Lầu F, Tòa nhà P, Số A L, phường
B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy
quyền số 132/DVTHDK-PC/UQ ngày 27/5/2024) Có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn P1:
Địa chỉ: 1 T, Phường B, Quận B, Thành phố Hồ C Minh.
Người đại diện hợp pháp: Đào Thị Thu H1, sinh năm 1979; căn cước
công dân số: 077179001629, địa chỉ: H đường C, Phường A, thành phố V, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu; bà Ngọc Đan T2, sinh năm 1985, căn cước công dân số:
075185003846, địa chỉ: H T, Phường A, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh
người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 01/2024/PSSSG/GUQ ngày
05/6/2024) Có mặt.
NI DUNG V ÁN:
1. Tại Đơn khởi kiện đề ngày 08/01/2024; lời khai trong quá trình tố
tụng cũng như tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của Công ty Cổ phần T3
(Sau đâu gọi là Nguyên đơn) trình bày:
Nguyên đơn và Tổng Công ty Cổ phần D (Sau đây gọi là Bị đơn) Hợp
đồng hợp tác đầu số 12/2010/PETROSETCO-SSG ngày 19/11/2010 để thực
hiện đầu xây dựng dự án Khu P tại số A T, Phường B, quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh trên khu đất có diện tích đất dự kiến sử dụng 17.577 m2 thuộc
quyền quản lý, sử dụng của bị đơn. Theo Hợp đồng hợp tác này, Nguyên đơn và
bị đơn thỏa thuận thành lập pháp nhân mới Công ty Trách nhiệm hữu hạn P1
(Sau đây gọi là Petrosetco SSG) làm chủ đầu tư dự án.
Ngày 04/01/2019, bị đơn khởi kiện Nguyên đơn tại Tòa án nhân dân quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu tuyên hiệu đối với Hợp đồng
hợp tác đầu tư số 12/2010/PETROSETCO-SSG ngày 19/11/2010.
Ngày 09/9/2020 Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí
Minh đã xét xử theo Bản án số 1321/2020/KDTM-ST về việc tranh chấp Hợp
đồng hợp tác đầu tư, phần quyết định của bản án được tuyên như sau:
“1. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Tổng Công ty Cổ
phần D về việc buộc Công ty Cổ phần N1 Công ty TNHH P1 trả lại toàn bộ
các văn bản đã nhận từ Tổng Công ty Cổ phần D quan nhà nước thẩm
quyền trong quá trình thực hiện công việc liên quan đến dự án tại Khu đất 12AB
T, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
3
2. Đình chỉ xét xử yêu cầu phản tố của Bị đơn Công ty Cổ phần N1 về
việc buộc Tổng Công ty Cổ phần D trả số tiền góp vốn 39.282.773.000 đồng,
tiền lãi phát sinh là 22.463.480.395 đồng và tiền lãi phạt khi chấm dứt hợp đồng
22.034.099.697 đồng; trả tiền vay để thực hiện thủ tục pháp 2.780.512.000
đồng và tiền lãi phát sinh là 945.414.471 đồng.
3. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Tổng Công ty Cổ phần
D về việc tuyên bố Hợp đồng Hợp tác đầu số 12/2010/PETROSETCO SSG
ngày 19/11/2010 giữa Tổng Công ty Cổ phần D Công ty Cổ phần N1 vô
hiệu”.
Bản án trên cả Nguyên đơn và bị đơn đều kháng cáo, ngày 22/3/2021 Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã xét xử phúc thẩm. Bản án số
247/2021/KDTM-PT quyết định giữ nguyên bản án kinh doanh thương mại
thẩm số 1321/2020/KDTM-ST ngày 09/9/2020 của Tòa án nhân dân quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung của bản án Bản án số 1321/2020/KDTM-ST ngày 09/9/2020 của
Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cả Nguyên đơn
bị đơn đều không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu đối với
Hợp đồng hợp tác đầu tư số 12/2010/PETROSETCO-SSG ngày 19/11/2010.
Kể từ khi Petrosetco SSG thành lập đến nay, tổng chi pNguyên đơn đã
góp vốn vào Petrosetco SSG 42.063.285.000 đồng. Toàn bộ các hạng mục đã
chi đều chứng từ chi tiết chứng minh. Ngày 14/12/2023 ngày 18/12/2023
Nguyên đơn và Bị đơn đã có các buổi làm việc và đã ký kết các Biên bản họp để
đại diện kế toán hai bên xác nhận số liệu góp vốn thực tế của mỗi Công ty đã góp
vào Petrosetco SSG. Theo Báo cáo kiểm toán ngày 25/04/2024 được lập bởi Chi
nhánh Công ty TNHH H3 (Theo yêu cầu của hai bên), tính đến ngày 31/12/2016
tổng tài sản Nguyên đơn đã góp vốn vào Petrosetco SSG 40.547.864.870
đồng.
Hợp đồng hợp tác đầu số 12/2010/PETROSETCO-SSG ngày
19/11/2010 hai bên thỏa thuận như sau: Tại Điều 5.5 về Vốn điều lệ
450.000.000.000 đồng, vốn điều lệ của Công ty sẽ được tăng lên theo tiến độ của
Dự án nhưng không quá 30% tổng mức đầu của dự án. Tại Điều 5.6 về thành
viên sáng lập và tỷ lệ góp vốn bao gồm các cổ đông Petrosetco tỉ lệ 51%; Nguyên
đơn49%. Tại Điều 5.7.2 về phương thức góp vốn, vốn điều lệ của Công ty có thể
sẽ được tăng thêm khi P góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của khu đất vào
Công ty và theo tiến độ của Dự án sau khi được Hội đồng thành viên của Công ty
thông qua và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Phương thức
góp vốn bằng quyền sdụng đất được quy định cụ thể như sau: Bị đơn sẽ góp vốn
bằng toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất của khu đất, Nguyên đơn sẽ góp vốn bằng
4
tiền mặt tương ứng với t lệ vốn góp giữa các bên. Mục đích của Hợp đồng nêu
tại Điều 2 của Hợp đồng: Các bên tiến hành kết thực hiện hợp đồng này
với mục đích bên A bên B cùng nhau hợp tác đầu kinh doanh để cùng đầu
thực hiện Dự án nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho Dự án cho các bên”.
Theo mục đích này, Nguyên đơn đã đầu tư góp vốn vào Petrosetco SSG để thực
hiện các công việc như tổ chức bộ máy nhân sự phục vụ cho dự án, lập các hồ sơ
thủ tục cho việc triển khai dự án, trong đó bao gồm công tác thiết kế quy hoạch,
thiết kế xây dựng… Tất cả những công việc này đều phục vụ cho Dự án. Trên
thực tế, Nguyên đơn đã đóng góp tiền mặt theo đúng cam kết trong Hợp đồng
nhưng Bị đơn đã không thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, mà còn khởi
kiện Nguyên đơn để yêu cầu chấm dứt Hợp đồng.
Theo nhận định tại Bản án phúc thẩm số 247/2021/KDTM-PT ngày
22/3/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã nhận định: Việc Bị
đơn tính toán giá trị quyền sử dụng đất vào phần góp vốn của mình tại Petrosetco
SSG sai quy định pháp luật. Bên cạnh đó, thỏa thuận hợp tác của các bên tại
thời điểm phát sinh giao dịch Hợp đồng hợp tác ngày 19/11/2010 đã thể hiện bản
chất của việc góp vốn của Bị đơn vào Petrosetco SSG chính là góp vốn bằng một
phần gtrị quyền sử dụng đất của khu đất Dán. Đối với phần giá trị còn lại của
khu đất Dự án sẽ được Petrosetco SSG hoàn lại cho Bị đơn theo tiến độ hoàn thiện
pháp lý Dự án, trong đó bao gồm cả việc Petrosetco SSG sẽ nộp tiền sử dụng đất
của Dự án thay cho Bị đơn. Trên thực tế Petrosetco SSG cũng đã sử dụng tiền góp
vốn của Nguyên đơn để nộp tiền sử dụng đất của Dự án theo thông báo của
quan thuế tài chính. Như vậy, do m cho Hợp đồng hợp tác đầu tư số
12/2010/PETROSETCO-SSG ngày 19/11/2010 bị tuyên hiệu xuất phát từ việc
Bị đơn thỏa thuận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hình thành pháp nhân mới
trong khi chưa hoàn thành đầy đnghĩa vụ tài chính với Nhà nước để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất Dự án. Theo nhận định tại
các Quyết đnh nêu trên của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thì chủ đầu
dự án được công nhận vẫn Bị đơn, không phải Petrosetco SSG. Thực tế, hiệu
quả các công việc mà Petrosetco SSG đã thực hiện cho đến nay vẫn được Bị đơn
sử dụng để tiếp tục triển khai dự án, Bị đơn vẫn là chủ đầu dự án thừa hưởng
toàn bộ kết quả mà P1 đã làm ra. Do đó, Nguyên đơn đã yêu cầu Bị đơn phải bồi
thường toàn bộ chi phí thực tế mà Nguyên đơn đã đầu tư góp vốn vào Petrosetco
SSG 42.063.285.000 đồng nhưng cho đến nay Bị đơn vẫn thái độ bất hợp
tác để giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu. Do đó Nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc:
- Bị đơn phải bồi thường toàn bộ chi phí Nguyên đơn đã đầu vào
góp vốn vào Petrosetco SSG là 42.063.285.000 đồng.
- Bị đơn phải bổi thường 8% giá trị đầu Nguyên đơn đã góp vốn
vào Petrosetco SSG là 3.365.062.800 đồng.
5
Tổng cộng số tiền theo 2 yêu cầu nói trên là : 45.428.347.800 đồng.
2. Theo bản khai đề ngày 26/6/2024, lời khai trong quá trình tố tụng và tại
phiên tòa, người đại diện hợp pháp của bị đơn Tổng Công ty Cổ phần D trình
bày:
Thứ nhất, đối với yêu cầu Bị đơn phải bồi thường toàn bộ chi phí Nguyên
đơn đã góp vốn vào Petrosetco SSG với số tiền là 42.063.285.000 đồng.
Bị đơn Nguyên đơn đã Hợp đồng hợp tác đầu số
12/2010/PETROSETCO-SSG ngày 19/11/2010 để thực hiện đầu tư xây dựng dự
án Khu P tại s A AB T, Phường B, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo Hợp
đồng hợp tác này, hai bên sẽ thành lập một pháp nhân mới là ng ty TNHH P1
thực hiện các thủ tục pháp để pháp nhân này là chủ đầu trực tiếp thực hiện
dự án. Petrosetco góp 51% vốn bằng quyền sử dụng đất và tiền mặt và N đơngóp
49% vốn bằng tiền mặt. Do Hợp đồng hợp tác vi phạm điều cấm của pháp luật,
do đó Bị đơn đã khởi kiện yêu cầu tuyên Hợp đồng hợp tác hiệu, không yêu
cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu được chấp thuận bởi Bản án số
247/2021/KDTM-PT ngày 22/03/2021 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng hợp tác, Bị đơn đã thực hiện việc góp
một phần vốn góp như đã thỏa thuận vào Petrosetco SSG. Khoản 2 Điều 131 Bộ
Luật Dân sự năm 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
như sau: Khi giao dịch dân sự hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban
đầu, hoàn trả cho nhau những đã nhận”. Trên thực tế, tất cả các chi phí
Nguyên đơn bỏ ra đều được chuyển cho chủ thể Petrosetco SSG, nghĩa Bị
đơn không nhận bất cứ chi phí hay khoản tiền góp vốn nào từ Nguyên đơn, do vậy
không sở đbuộc Bị đơn hoàn trả lại bất kỳ chi phí nào cho Nguyên đơn
theo quy định, đồng nghĩa với việc Bị đơn không đồng ý trả số tiền
42.063.285.000 đồng như yêu cầu của phía Nguyên đơn.
Thứ hai, đối với yêu cầu Bị đơn phải chịu phạt vi phạm do đã lỗi làm
cho hợp đồng vô hiệu với số tiền là 3.365.062.800 đồng.
Điều 418 Bộ luật n sự năm 2015 quy định vphạt vi phạm như sau:
Phạt vi phạm sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm
nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm”. Theo quy định nêu trên,
phạt vi phạm một chế tài chỉ được thực hiện khi hai bên trong quan hhợp đồng
có thỏa thuận. Tại Hợp đồng hợp tác giữa Bị đơn và Nguyên đơn không bất kỳ
điều khoản nào quy định về việc phạt vi phạm. Bên cạnh đó, Hợp đồng hợp tác
giữa Bị đơn và Nguyên đơn cũng đã bị tuyên vô hiệu, theo đó “Giao dịch dân sự
vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các
6
bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập”. Do vậy, Bị đơn không chấp nhận
yêu cầu này của Nguyên đơn.
3. Theo văn bản không đề ngày và lời khai trong qtrình tố tụng cũng
như tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là Công ty TNHH P1 trình bày:
Công ty TNHH P1 được thành lập bởi sự góp vốn theo Hợp đồng Hợp tác
đầu tư số 12/2010/PETROSETCO-SSG ngày 19/11/2010 của Nguyên đơn Bị
đơn để cùng nhau đầu kinh doanh đthực hiện đầu xây dựng dự án Khu P
tại số A cư xá T Phường B, quận B trên khu đất có diện tích đất dự kiến sử dụng
19.540,76 m2 thuộc quyền quản lý, sử dụng của B đơn.
Ngày 13/12/2010, P1 đã được thành lập hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng doanh nghiệp số 0310511124 do Phòng Đăng kinh doanh Sở Kế
hoạch Đầu thành phố H cấp, theo đó, vốn điều l450 tỷ đồng, trong đó
Bị đơn góp 229,5 tđồng chiếm 51% vốn điều lệ, Nguyên đơn góp 220,5 tỷ đồng
chiếm 49% vốn điều lệ; người đại diện theo pháp luật là ông Phạm Kim S.
Ngày 6/04/2011, Petrosetco SSG thay đổi đăng ký kinh doanh lần thứ nhất,
theo đó, vốn điều lệ vẫn là 450 tỷ đồng, trong đó Bị đơn góp 229,5 tỷ đồng chiếm
51% vốn điều lệ, Nguyên đơn góp 220,5 tỷ đồng chiếm 49% vốn điều lệ. Người
đại diện theo pháp luật ca ông là Phạm Kim S.
Ngày 23/08/2011, P1 thay đổi đăng ký kinh doanh lần thứ hai, theo đó, vốn
điều lệ vẫn 450 tỷ đồng, trong đó Bị đơn góp 229,5 tỷ đồng chiếm 51% vốn
điều lệ, Nguyên đơn góp 220,5 tỷ đồng chiếm 49% vốn điều lệ. Người đại diện
theo pháp luật là Phạm Kim S.
Ngày 10/01/2012, Petrosetco SSG thay đổi đăng kinh doanh lần thứ ba,
theo đó, vốn điều lệ vẫn là 450 tỷ đồng, trong đó Bị đơn góp 229,5 tỷ đồng chiếm
51% vốn điều lệ, Nguyên đơn góp 220,5 tỷ đồng chiếm 49% vốn điều lệ. Người
đại diện theo pháp luật ca là Ung Thị Hoài H2.
Petrosetco SSG hiện vẫn đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp số 0310511124 cấp thay đổi lần thứ năm ngày 01/10/2016, theo đó,
vốn điều lệ vẫn 450 tỷ đồng, trong đó Bị đơn góp 229,5 tỷ đồng chiếm 51%
vốn điều lệ, Nguyên đơn góp 220,5 tỷ đồng chiếm 49% vốn điều lệ. Người đại
diện theo pháp luật là Ung Thị Hoài H2.
Để triển khai thực hiện mc đích của Hợp đồng hợp tác đầu tư như quy định
tại Điều 2 của Hợp đồng: “Các bên tiến hành kết thực hiện Hợp đồng này
với mục đích Bên A (tức ng ty P1) và Bên B (tức là Công ty Cổ phần Nguyên
đơn cùng nhau hợp tác đầu tư kinh doanh để cùng đầu tư thực hiện Dự Án nhằm
đem lại lợi nhuận tối đa cho Dự Á và cho Các Bên”, và để phù hợp với quy định
7
tại Điều 5 của Hợp đồng hợp tác đầu tư như được trình bày trên, vốn điều lệ tại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty P2 là vốn đăng ký, vốn điều
lệ của Công ty sẽ được các bên góp theo tiến độ triển khai pháp Dự Án, theo
thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng Hợp tác đầu tư.
Từ ngày thành lập 13/12/2010, P1 xác nhận nhận được số tiền Nguyên
đơn đã góp vốn vào Petrosetco SSG 39.282.773.000 đồng + 2.780.512.000
đồng = 42.063.285.000 đồng.
Số tiền 42.063.285.000 đồng mà Nguyên đơn đã góp vốn vào Petrosetco SSG
nêu trên đã được P1 sử dụng để chi cho vận hành Dự án và công ty; trong đó:
39.282.773.000 đồng là số tiền góp vốn mà P1 đã nhận từ Nguyên đơn;
2.780.512.000 đồng số tiền góp vốn Nguyên đơn đã góp tviệc tạm ứng cho
giám đốc Petrosetco SSG.
Đến nay, mặc dù Petrosetco SSG đã sử dụng tiền của Nguyên đơn để chi cho
vận hành Công ty và Dự án nhưng tài liệu pháp lý dự án cho thấy chủ đầu tư Dự
án vẫn chưa được thay đổi từ Bị đơn sang cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Petrosetco SSG. Điều này có nghĩa Bị đơn chính là bên vẫn đang thừa
hưởng số tiền 42.063.285.000 đồng này để tiếp tục thực hiện Dự Án với vai trò
Chủ đầu tư Dự Án. Sự thật này cũng phù hợp với mc 3 của phần nhận định của
bản án phúc thẩm số 247/2021/KDTM-PT ngày 22/3/2021 cũngcho thấy: chủ
đầu dự án được công nhận vẫn Tổng Công ty cổ phần D, không phải
Petrosetco SSG. Petrosetco SSG khẳng định toàn bộ quá trình hoạt động của
Petrosetco SSG đều được sự giám sát của Hội đồng thành viên, tức các đại diện
của B đơn Nguyên đơn chỉ với duy nhất mục đích vận hành Dự án, không
phục vụ bất kỳ mục đích nào khác. Từ sau khi Quyết định tại Bản án phúc thẩm
số 247/2021/KDTM-PT ngày 22/3/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh thì bộ P1 đã ngừng hoạt động. Hiện nay Bị đơn đang tquản vận hành
dự án, không còn bất kỳ trao đổi nào với P SSG liên quan đến dự án.
Từ thực tế sự việc như được trình bày trên, Petrosetco SSG không có ý kiến
phản đối các ni dung khởi kiện của Nguyên đơn tại đơn khởi kiện.
4. Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với nội dung yêu
cầu bị đơn phải bồi thường 8% giá trị đầu Nguyên đơn đã góp vốn vào Công
ty TNHH P1 là 3.365.062.800 đồng.
Thay đổi yêu cầu khởi kiện như sau: Yêu cầu bị đơn phải bồi thường chi
phí Nguyên đơn đã đầu tư, góp vốn vào Petrosetco SSG 31.987.883.694
đồng, gồm: Chi phí hợp lý đã đầu tư, góp vn tương ứng với 78,54% vốn điều l
29.277.371.694 đồng (Chi phí hợp hợp lệ 37.187.893.677 đồng *
78,54%) và số tiền đã tạm ứng cho Giám đốc P1 là 2.780.512.000 đồng.
8
Yêu cầu trả ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Nguyên đơn xác định chỉ yêu cầu giải quyết hậu qucủa việc Hợp đồng
hợp tác đầu tư số 12/2010/PETROSETCO-SSG vô hiệu là buộc Bị đơn phải bồi
thường toàn bộ chi phí mà Nguyên đơn đã đầu tư, góp vốn vào Petrosetco SSG,
không tranh chấp về việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, bàn giao tài sản của Công ty, chuyển đổi hình thức t chức của
Petrosetco SSG.
- Bị đơn giữ nguyên ý kiến như đã trình bày. Bị đơn xác nhận các thủ tục
pháp lý do Petrosetco SSG đã triển khai đều được các cấp có thẩm quyền cấp cho
tên Công ty của Bị đơn, Bị đơn sẽ tiếp tục triển khai Dự án trên sở các hồ
sơ pháp lý này. Tuy nhiên, không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.
- Petrosetco SSG vẫn giữ nguyên ý kiến trình bày đồng ý giao trả toàn
bộ bản chínhbản sao giấy tờ, hồ sơ liên quan đến Dự án cho bị đơn khi có yêu
cầu.
5. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa và của
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụcho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ
án, căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do các bên đương sự cung
cấp đã được xem xét và thẩm tra tại phiên toà có căn cứ xác định:
Bản án phúc thẩm số 247/2021/KDTM-PT ngày 22/3/2021 của Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh chưa giải quyết hậu quả pháp lý của Hợp đồng hợp
tác đầu tư số 12/2010/PETROSETCO-SSG ngày 19/01/2010, ngày 09/9/2020 vô
hiệu. Theo kết quả kiểm toán của Chi nhánh Công ty TNHH H3 lập ngày
25/4/2024 về số tiền góp vốn cụ thể của Nguyên đơn, Bị đơn vào Dự án, theo đó
tỷ lệ góp vốn của Nguyên đơn 78,54%, Bđơn 21,46%. Tại phiên tòa các bên
đều xác nhận chi phí hợp hợp l Nguyên đơn đầu tư vào dự án
37.187.893.677 đồng, nên sở chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn trả 29.277.371.694 đồng tương ứng với 78,54% tỷ lệ
vốn góp.
Riêng đối với tiền tạm ứng 2.780.512.000 đồng không được ghi nhận trong
báo cáo tài chính nên không có căn cứ chấp nhận.
Tại phiên tòa, Nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với nội
dung yêu cầu bị đơn phải bồi thường 8% giá trị đầu mà Nguyên đơn đã góp
vốn vào Công ty TNHH P1 3.365.062.800 đồng tự nguyên, đnghị Hội đồng
xét xử đình chỉ yêu cầu khởi kiện ca Nguyên đơn.
9
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h vụ án đã được xem
xét tại phiên toà, căn c ý kiến của đại din Vin kim sát, Hội đồng xét x nhn
định:
V áp dng pháp lut t tng:
[1] Công ty Cổ phần T3 khi kin Tổng Công ty Cổ phần D tranh chp v
yêu cu gii quyết hu qu vô hiu ca hợp đồng hợp tác đầu tư, bị đơn có trụ s
tại địa ch: Lầu F, Tòa nhà P, Số A L, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh; n cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung để giải quyết tranh chấp: Các bên giao
kết Hợp đồng hợp tác đầu số 12/2010/PETROSETCO-SSG ngày 19/01/2010,
ngày 09/9/2020 Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh xét xử bằng bản án số
1321/2020/KDTM-ST ngày 23/3/2021 Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chi
Minh xét xbằng bản án số 247/2021/KDTM-PT xác định hợp đồng hợp tác đầu
tư trên bị vô hiệu. Như vậy, tại thời điểm hợp đồng được xác lập đến thời điểm b
tuyên bố vô hiệu Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Đầu năm 2014 và Luật doanh
nghiệp 2014 hiệu lực thi hành, nên áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật
Đầu tư năm 2014 và Luật doanh nghiệp 2014 để giải quyết tranh chấp.
[3] Về việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn tại phiên tòa:
Tại phiên tòa, Nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc buộc B
đơn phải bồi thường 8% giá trị đầu tư mà Nguyên đơn đã góp vốn vào Petrosetco
SSG 3.365.062.800 đồng tự nguyện. vậy, căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận đình chỉ xét xử đối với phần
yêu cầu khởi kiện này.
Cũng tại phiên tòa, Nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện v
việc buộc Bị đơn phải bồi thường chi phí mà Nguyên đơn đã đầu tư, góp vốn vào
Petrosetco SSG tổng cộng 31.987.883.694 đồng. Xét, việc thay đổi yêu cầu
khởi kiện nêu trên của Nguyên đơn là không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện
ban đầu vì đều là các yêu cầu về việc giải quyết hậu quả của việc Hợp đồng hợp
tác đầu số 12 hiệu. vậy, căn cứ khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử chấp nhận và xem xét đối với phần yêu cầu khởi kiện này.
10
[4] Về phạm vi giải quyết vụ án: Theo Đơn khởi kiện ngày 08/01/2024, lời
trình bày trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, Nguyên đơn ch yêu cầu Tòa
án giải quyết hậu quả của việc Hợp đồng hợp tác đầu số
12/2010/PETROSETCO-SSG hiệu là buộc Bị đơn phải bồi thường toàn bộ chi
phí Nguyên đơn đã đầu tư, góp vốn vào Petrosetco SSG là tổng cộng
31.987.883.694 đồng. Theo đó, Nguyên đơn cũng như Bị đơn hay Petrosetco SSG
không tranh chấp về việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, bàn giao tài sản của Công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
Petrosetco SSG. vậy, căn cứ Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
không giải quyết hậu quả của việc Hợp đồng hợp tác đầu số
12/2010/PETROSETCO-SSG bị tuyên bố vô hiệu về các vấn đề này. Các đương
sự có liên quan có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.
Về áp dụng pháp luật nội dung:
[5] Về yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn buộc Bị đơn phải bồi thường chi
phí Nguyên đơn đã đầu tư, góp vốn vào Petrosetco SSG số tiền
29.207.371.694 đồng tương ứng với 78,54% tỷ lệ vốn góp:
[5.1] Tại Bản án dân sự phúc thẩm 247/2021/KDTM-PT nhận định như
sau: “Về giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Căn cứ Điều 137 Bộ luật Dân
sự 2005, giao dịch dân sự hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời điểm xác lập, c bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những đã nhận. Tại cấp thẩm, Tòa án đã giải thích quy
định của pháp luật về giao dịch dân sự hiệu cho các đương sự nhưng các đương
sự xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, không
có yêu cầu liên quan đến hoạt động, giải thcủa Công ty P2, giải quyết phần vốn
góp trong Công ty P3. Vì vậy, căn cứ theo Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
không giải quyết hậu quả của Hợp đồng hợp tác đầu tư bị tuyên bố vô hiệu. Các
đương sự quyền khởi kiện bằng một vụ án khác khi yêu cầu”. Theo đó,
Nguyên đơn có quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của việc Hợp
đồng hợp tác đầu số 12 bị hiệu buộc Bị đơn phải bồi thường chi phí mà
Nguyên đơn đã đầu tư, góp vốn vào Petrosetco SSG theo quy định của pháp luật.
[5.2] Xét, theo quy định tại khoản 1 và khoản Điều 137 Bộ luật Dân sự năm
2005 về hậu quả pháp của hợp đồng hiệu thì các bên đều lỗi trong việc
xác lập giao dịch dân sự vô hiệu nên các bên phải chịu hậu quả tương ứng với tỷ
lệ vốn góp thực tế được xem là hợp lý và hợp lệ vào Petrosetco SSG để thực hiện
Dự án.
[5.3] Xét, tại phiên hòa giải ngày 26/6/2024 tại phiên tòa Nguyên đơn,
Bị đơn và P1 đều thống nhất với kết quả kiểm toán của Chi nhánh Công ty TNHH
11
H3 lập ngày 25/4/2024 về số tiền góp vốn cụ thể của Tập đoàn S1, P vào Dự án,
theo đó số tiền góp vốn của hai bên như sau:
Năm
Công ty SSG
Công ty Petrosetco
Tổng góp vốn
1. Góp vốn bằng tiền
39.282.773.000
3.808.237.250
43.091.010.250
2010
2.940.000.000
3.060.000.000
60.000.000.000
2011
10.000.000.000
10.000.000.000
2013
6.500.000.000
6.500.000.000
2014
7.900.000.000
7.900.000.000
2015
3.850.000.000
3.850.000.000
2016
5.740.000.000
5.740.000.000
2017
2.352.773.000
2.352.773.000
2018
748.237.250
748.237.250
2. Chuyển chi phí tạm
ứng thành vốn góp
6.925.163.997
6.925.163.997
2011
6.925.163.997
6.925.163.997
3. Tổng vốn góp
39.282.773.000
10.733.401.247
50.016.174.247
4. Tỷ lệ góp
78,54%
21,46%
100%
Theo số liệu trên thì tỷ lệ góp vốn thực tế vào Dự án của hai bên không
đúng với thỏa thuận hợp đồng và Giấy đăng kinh doanh …, số liệu thực tế mà
Nguyên đơn góp là 78,54%, P là 21,46% vào Petrosetco SSG.
Cũng theo Báo cáo kiểm toán và trình bày của Nguyên đơn thì chi phí đầu
hợp hợp lệ Nguyên đơn đã đầu vào Dự án tính đến ngày 31/12/2018
được các bên xác nhận là 37.187.893.677 đồng.
[5.4] Tại Bản án dân sự phúc thẩm s247 nhận định như sau : “..Mặt khác,
cũng tại hợp đồng hợp tác Nguyên đơn bị đơn thỏa thuận hợp tác đầu dự
án, hình thức đầu thành lập doanh nghiệp mới. Căn cứ Điều 21, Điều 22
Luật Đầu tư năm 2005, khoản 1 Điều 5 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006, hình thức đầu tư của các bên là đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức
kinh tế. Tuy nhiên, căn cứ Quyết định số 6843/UBND-ĐTMT ngày 20/12/2013
của UBND Thành phố H thì chủ đầu tư dự án được công nhận vẫn là Tổng Công
ty D, không phải Công ty P2. Các bên thỏa thuận schuyển tên chủ đầu tư,
nghĩa chuyển nhượng dán cho Công ty P2 nhưng chưa được sự chấp thuận
của quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu ..”. Xét, tại phiên tòa
Petrosetco SSG xác nhận đang giữ bản chính hoặc bản sao y các văn bản do
quan nhà nước thẩm quyền đã ban hành hoặc cấp cho của Dự án của Bị đơn
gồm:
Tên văn bản
Loại văn
bản
Quyết định số 1770/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2007 của UBND
TP.HCM Về cho Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Dầu khí tiếp tục sử dụng
đất tại số 12AB Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh để sử dụng
theo hiện trạng.
Bản chính
12
Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của UBND
TP.HCM về điều chnh Quyết định số 1770/QĐ-UBND ngày 18 tháng 04 năm
2007 của UBND TP về cho Công ty CP Dịch vụ Du lịch Dầu khí tiếp tục sử
dụng đất tại số 12AB Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh để sử
dụng theo hiện trạng
Quyết định số 216/-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của UBND TP
Văn bản số 1234/SGTVT-GTT ngày 08 tháng 03 năm 2011 của Sở Giao thông
vận tải về việc ý kiến mbến thủy nội địa trên sông Sài Gòn của Công ty
TNHH Petrosetco SSG
Văn bản số 9169/SXD-TCV ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Sở Xây dựng về
việc Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp dầu khí đăng ký làm chủ đầu
dự án Petrosetco Tower tại phường 27, quận Bình Thạnh
Văn bản số 23/Đ10-KT ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Đoạn QL Đường Thủy
nội địa số 10 về việc vị trí xây dựng bến thủy nội địa trên sông Sài Gòn của
Công ty TNHH Petrosetco SSG
Văn bản số 230/SXD-TCV ngày 11 tháng 01 m 2012 của Sở Xây dựng về
việc Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí đăng ký làm chủ đầu
tư dự án Petrosetco Tower tại phường 27, quận Bình Thạnh
Văn bản số 32/CCĐTNĐPN-PCVT ngày 12 tháng 01 năm 2012 của Chi Cục
đường thủy nội địa phía Nam về việc mở bến thủy nội địa.
Văn bản số 926/Đ10-KT ngày 08 tháng 08 năm 2012 của Đoạn Quản Đường
thủy nội địa số 10 về việc vị trí xây dựng bến thủy nội địa trên sông Sài Gòn
của Công ty TNHH Petrosetco SSG.
Văn bản số 506/CCĐTNĐPN-PCVT ngày 15 tháng 08 năm 2012 của Chi Cục
đường thủy nội địa phía Nam về việc mở bến thủy nội địa
Văn bản số 8887/VPCP-KTTH ngày 06 tháng 11 năm 2012 của Văn phòng
Chính phủ về việc xác định nghĩa vụ tài chính tại khu đất 12AB Thanh Đa,
phường 27, quận Bình Thạnh.
Văn bản số 1606/CĐTNĐ-PCVT&ATGT ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Cục
Đường Thủy nội địa Việt Nam về việc chấp thuận xây dựng bến thủy nội địa
của Công ty TNHH Petrosetco SSG.
Văn bản số 9736/VP-ĐTMT ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Văn phòng
UBND Thành phố về xác định nghĩa vụ tài chính tại khu đất số 12AB Thanh
Đa, phường 27, quận Bình Thạnh
Văn bản số 790/CCĐTNĐPN-PC ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Chi cục
Đường thủy nội đa phía Nam về việc mở bến thủy nội địa.
Văn bản số 161/UBND-QLĐT ngày 24 tháng 01 năm 2013 của UBND Quận
Bình Thạnh về nghĩa vụ tài chính dự án tại số 12AB, Thanh Đa của Tổng
Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí .
Văn bản số 570/SQHKT-QHKTT ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Sở Quy
hoạch - Kiến trúc về việc đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc dự án
khu phức hợp tại số 12AB cư xá Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh
Quyết định số 5256/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của UBND
TP.HCM về duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư phường
27, quận Bình Thạnh (quy hoạch sử dụng đất – kiến trúc – giao thông).
Văn bản số 14027/SGTVT-GTT ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Sở Giao
thông vận tải về việc thỏa thuận mép bờ cao tại khu đất thuộc phường 27, quận
Bình Thạnh do Công ty TNHH Petrosetco - SSG làm chủ đầu tư.
Văn bản số 791/CCĐTNĐPN-PC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chi cục
Đường Thủy nội địa phía Nam về việc m bến thủy nội địa
Văn bản số 6843/UBND-ĐTMT ngày 20 tháng 12 năm 2013 của UBND
TP.HCM về công nhận Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí làm
chủ đầu tư dự án Petrosetco Tower 12AB Thanh Đa tại phường 27 quận Bình
Thạnh.
13
Văn bản số 1820 ngày 21 tháng 03 năm 2014 của Sở Giao Thông vận tải về
việc lấy ý kiến quy hoạch Bến du thuyền Petrosetco SSG tại phường 27, quận
Bình Thạnh.
Văn bản số 3579/SGTVT-GTT ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Sở Giao thông
vận tải về việc thỏa thuận điểu chnh mép bờ cao tại khu đất thuộc phường 27,
quận Bình Thạnh do Công ty TNHH Petrosetco - SSG làm chủ đầu tư
Quyết định số 2595/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014 của UBND
TP.HCM về duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết 1/500 Khu phức hợp Cape Pearl
tại phường 27 quận Bình Thạnh.
Văn bản số 3046/PCGĐ-KT&AT ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Công ty Điện
lực Gia Định về việc phúc đáp về việc xin thỏa thuận cấp điện cho dự án “Khu
phức hợp Cape Pearl" tại số 12AB Thanh Đa, phường 27, Quận Bình Thạnh.
Văn bản số 671/TTCN-QLTN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Trung tâm điều
hành Chương trình chống ngập nước về việc thỏa thuận hướng tuyến đấu nối
thoát nước của Dự án Khu phúc hợp Cape Pearl tại số nhà 12A-B Thanh Đa,
phường 27, quận Bình Thạnh
Văn bản số 1759/CV--KT ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Công ty CP Cấp
nước Gia Định về việc thỏa thuận đấu nối ống cấp nước cho CTXD khu phức
hợp Cape Pearl gửi Tổng Công ty Cổ phẩn dịch vụ Tổng hợp Dầu k
Petrosetco.
Văn bản số 5052/SGTVT-GTT ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Sở Giao thông
vận tải về việc có ý kiến hồ sơ thiết kế cơ sở công trình Cải tạo bờ kè sông Sài
Gòn và kênh Thanh Đa của Công ty TNHH Petrosetco SSG.
Quyết định số 3881/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của UBND
TP.HCM về duyệt đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 Khu phức hợp Cape Pearl tại
phường 27, quận Bình Thạnh
Văn bản số 7003/SGTVT-GTT ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Sở Giao thông
vận tải về việc có ý kiến thiết kế cơ sở bến thủy nội địa trên sông Sài Gòn của
Công ty TNHH Petrosetco SSG.
Quyết định số 1012/QĐ-TNMT-CCBVMT ngày 22 tháng 9 năm 2014 của S
Tài nguyên và Môi trường Vviệc thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường dự án "Khu phức hợp Cape Pearl" tại phường 27, quận
Bình Thạnh của Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí.
Quyết định số 5698/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2014 của UBND
TP.HCM về chấp thuận đầu tư dự án Khu phức hợp Cape Pearl tại số 12AB cư
xá Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh
Văn bản số 9364B/SGTVT-KT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Sở Giao thông
vận tải về việc thỏa thuận đấu nối giao thông công trình Khu phức hợp Cape
Pearl, quận Bình Thạnh.
Quyết định số 5978/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2014 của UBND
TP.HCM về điều chỉnh một số nội dung của Quyết định số 3881/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 8 năm 2014 của UBND TP về phê duyệt đồ án quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 Khu phức hợp Cape Pearl tại phường 27 quận Bình Thạnh.
Quyết định số 1416/QĐ-TNMT-CCBVMT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Sở
Tài nguyên Môi trường về việc phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi
trường Dự án “Khu phức hợp Cape Pearl” tại phường 27, quận Bình Thạnh của
Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu k.
Văn bản số 32/SXD-PTĐT ngày 05 tháng 01 m 2015 của Sở Xây dựng về
việc kiến nghị điều chỉnh nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
dự án Khu phức hợp Cape Pearl tại số 12AB cư xá Thanh Đa, phường 27, quận
Bình Thạnh.
Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy số 151/TDPCCC-
P6 ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Cục Cảnh sát PCCC và CNCH.
Văn bản số 44/HĐXD-DAXD ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Cục Quản lý
hoạt động xây dựng về việc hướng dẫn hồ thẩm định thiết kế sở dự án
14
Khu phức hợp Cape Pearl tại số 12AB Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh,
TP.HCM.
Văn bản số 64/DVTHDK-KHĐT ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Tổng Công
ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí về việc xin ý kiến chỉ đạo để xác định
kinh phí dóng góp với quận Bình Thạnh
Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2015 của UBND
TP.HCM về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 5698/QĐ-UBND ngày 20 tháng
11 năm 2014 của UBND TP về chấp thuận đầu dự án Khu phức hợp Cape
Pearl tại số 12AB cư xá Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh.
Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2015 của UBND
TP.HCM về điều chỉnh nội dung của Quyết định số 5978/QĐ-UBND ngày 08
tháng 12 năm 2014 về điều chỉnh một số nội dung của quyết định số 3881/QĐ-
UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của UBND TP về duyệt đồ án quy hoạch
1/500 Khu phức hợp Cape Pearl tại phường 27, quận Bình Thạnh.
Văn bản số 120/XD-DAXD ngày 05 tháng 03 năm 2015 của Cục Quản lý
Hoạt động xây dựng về việc hướng dẫn, bổ sung hồ sơ trình thẩm định thiết kế
cơ sở dự án khu phức hợp Cape Pearl tại số 12AB Thanh Đa, phường 27, quận
Bình Thạnh, TP.HCM.
Văn bản số 204/HĐXD-DAXD ngày 02 tháng 04 năm 2015 của Cục QLHĐ
Xây dựng về việc Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở dự án khu phức
hợp Cape Pearl tại số 12AB Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh,
TP.HCM.
Văn bản số 3604/TNMT-QLSDĐ ngày 02 tháng 06 năm 2015 của Sở Tài
nguyên Môi trường về việc đăng ký bổ sung dự án khu phức hợp Cape Pearl
tại số 12AB Cư xá Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh do Tổng Công ty
Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí làm chủ đầu tư vào kế hoạch sử dụng đất
năm 2015 của quận Bình Thạnh.
Quyết định số 1839/QĐ-SQHKT ngày 05 tháng 06 năm 2015 của Sở Quy
hoạch - Kiến trúc ban hành Quy định quản theo đồ án quy hoạch chi tiết
1/500 Khu phức hợp Cape Pearl tại phường 27, quận Bình Thạnh đã được
UBND TP phê duyệt tại quyết định số 3881/QĐ-UBND ngày 11 tháng 08 năm
2014, Quyết định số 5978/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2014 Quyết
định số 500/QĐ-UBND ngyà 04 tháng 02 năm 2015.
Văn bản số 302/DVTHDK-KHĐT ngày 17 tháng 06 năm 2015 của Tổng Công
ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí về việc xác định kinh phí đóng góp đối
với quận Bình Thạnh.
Biên bản kiểm tra thực địa công trình Khu phức hợp Cape Pearl do Phòng Cấp
phép xây dựng ký ngày 18 tháng 06 năm 2015
Quyết định số 6070/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2015 của UBND
TP.HCM về chấp thuận cho Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
sử dụng đất tại số 12AB Cư xá Thanh Đa, phưng 27, quận Bình Thạnh.
Văn bản số 4433/SQHKT-QHKTT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Sở Quy
hoạch - Kiến trúc ý kiến về dịch vụ tiện ích khuôn viên bờ sông dự án Khu
phức hợp Cape Pearl số 12Ab Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh.
Văn bản số 13444/STNMT-KTĐ ngày 14 tháng 02 năm 2016 của Sở Tài
nguyên Môi trường về nghĩa vụ tài chính của Dự án Khu phức hợp Cape
Pearl tại số 12AB đường Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh.
Văn bản số 2073/HĐ-TNMT-Kngày 15 tháng 03 năm 2016 của Sở Tài
nguyên Môi trường về vấn xác định giá đất tại khu đất 12AB Thanh
Đa, phường 27, quận Bình Thạnh theo giá thị trường để Tổng Công ty Cổ phần
Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí sử dụng theo chỉ đạo của UBND Thành phố tại
Quyết định số 6070/-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2015
Quyết định số 6070/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2015 của UBND
TP.HCM về chấp thuận cho Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
sử dụng đất tại số 12AB Cư xá Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh.
15
Văn bản số 3228/TNMT-KTĐ ngày 08 tháng 04 năm 2016 của Sở Tài Nguyên
và Môi trường về việc lập Chứng thư tư vấn xác định giá đất tại số 12AB, Cư
xá Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh do Tổng Công ty Cổ phần Dịch v
Tổng hợp Dầu khí sử dụng.
- Văn bản số 1696/PCCC&CNCH ngày 05 tháng 06 năm 2016 của Cục Cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ về việc thẩm định về Phòng cháy
chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế điều chỉnh bổ sung công trình Khu phức hợp
Cape Pearl.
- Văn bản số 10393/SXD-PTĐT ngày 27 tháng 06 năm 2016 của Sở Xây dựng
về việc kiến nghị điều chỉnh nội dung Quyết định chấp thuận đầu dự án Khu
phức hợp Cape Pearl tại số 12Ab, Thanh Đa, phường 27, quận Bình
Thạnh.
- Chứng thư thẩm định giá số 185A/2016/CT-DCSC ngày 04 tháng 07 năm
2016 của Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh - Công ty CP Tư vấn dịch vụ
về Tài sản Bất động sản DATC (TP. Hà Nội).
- Văn bản số 624/HĐXD-QLKT ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Cục Quản lý
hoạt động xây dựng về việc thông báo kết quả thẩm định điều chỉnh thiết kế cơ
sở dự án Khu phức hợp Cape Pearl tại số 12AB Thanh Đa, phường 27, Quận
Bình Thạnh, TP.HCM.
- Văn bản số 11578/SXD-PTĐT ngày 22 tháng 07 năm 2016 của Sở Xây dựng
về việc kiến nghị điều chỉnh nội dung Quyết định chấp thuận đầu tư dự án Khu
phức hợp Cape Pearl tại số 12AB, Thanh Đa, phường 27, quận Bình
Thạnh.
- Quyết định số 4696/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 của UBND
TP.HCM về điều chnh Quyết định số 5698/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm
2014 của UBND TP về chấp thuận đầu dự án khu phức hợp Cape Pearl tại
số 12AB cư xá Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh do Tổng Công ty Cổ
phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí làm chủ đầu tư.
Văn bản số 570/STNMT-KTĐ ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Sở Tài nguyên
Môi trường về nghĩa vụ tài chính của Dự án Khu phức hợp Cape Pearl tại
số 12AB đường Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh.
- Văn bản số 30/HĐTĐGĐ-BVG ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng
Thẩm định giá đất Thành phố về thẩm định phương án giá đất theo giá thị
trường đối với khu đất 12AB đường Thanh Đa, phưng 27, quận Bình Thạnh.
- Văn bản số 2874/BTC-QLCS ngày 06 tháng 3 năm 2017 của Bộ Tài chính về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khu đất tại số 12AB Thanh Đa, phường 27,
quận Bình Thạnh, TP.HCM
Chứng thư thẩm định giá số 196/2017/CT-DCSC ngày 08 tháng 03 năm 2017
của Chi nhánh phía tại TP.HCM - Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ về Tài sản
Bất động sản DATC (TP. Hà Nội).
- Văn bản số 2919/STC-BVG ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Sở Tài Chính về
việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện bù trừ tại số 12AB Thanh
Đa, phường 27, quận Bình Thạnh.
- Văn bản số 345/HĐXD-QLKT ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Cục Quản lý
hoạt động xây dựng về việc thông báo kết quả thẩm định điều chỉnh thiết kế cơ
sdự án Khu phức hợp Cape Pearl tại số 12AB Thanh Đa, phường 27, quận
Bình Thạnh, TP.HCM
Văn bản số 196/HĐTĐGĐ-BVG ngày 08 tháng 06 năm 2017 của Hội đồng
Thẩm định giá đất Thành phố về thẩm định phương án giá đất theo thị trường
đối với khu đất 12AB đường Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh.
- Văn bản số 5054/STC-BVG ngày 26 tháng 06 năm 2017 của Sở Tài Chính
về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện trừ tại số 12AB
Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh.
16
- Văn bán số 8577/STC-BVG ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Sở Tài chính về
việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện bù trừ tại số 12AB Thanh
Đa, phường 27, quận Bình Thạnh
Báo cáo kết quả soát về soát đánh giá theo thông tin thỏa thuận liên
quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khi thành lập đến ngày 31/12/2018
của Công ty TNHH Petrosetco SSG do Chi nhánh Công ty TNHH Hãng kiểm
toán AASC lập ngày 22 tháng 07 năm 2024
[5.5] Theo đó, các văn bản trên đều được các quan nhà nước thẩm
quyền ban hành trong suốt quá trình triển khai thủ tục Dự án và gửi cho Bị đơn
chủ đầu tư Dự án, không phải gửi cho P1.
[5.6] Xét, căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ và lời tnh bày của các đương
sự tại phiên tòa, sở xác định: Nguyên đơn triển khai các công việc
liên quan thủ tục pháp cho Dự án nhân danh Petrosetco SSG thì bên được nhận
các kết quả công việc trên thực tế vẫn là Bị đơn và thực tế thì cho đến nay Bị đơn
vẫn chủ đầu tư Dự án được quan nhà nước thẩm quyền thừa nhận. Nguyên
đơn Petrosetco SSG không còn triển khai các hoạt động liên quan đến Dự án
kể từ khi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Bản án dân sự phúc
thẩm số 247/2021/DS-PT ngày 22/3/2021 phù hợp với quy định tại điểm h
khoản 1 Điều 47 Luật Đầu tư năm 2014 về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.”
Kết quả việc vận hành của Petrosetco SSG là kết quả các bước triển khai thủ
tục Dự án mà Bị đơn là chủ đầu tư. Bị đơn vẫn đang tiếp tục triển khai Dán trên
cơ sở các kết quả công việc của Nguyên đơn đã thực hiện bằng tiền góp vốn nêu
trên.
[5.7] Tại phiên tòa, các bên đều xác nhận số tiền góp vốn đthực hiện Dự án
của P được xem chi phí hợp 37.187.893.677 đồng; trong đó Nguyên đơn
góp 78,54% tương đương 29.207.371.194 đồng, Bị đơn 21,46% tương đương
7.980522.483 đồng.
Do đó, Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn hoàn trả các chi phí đã đầu vào
Petrosetco SSG tương đương với 78,54% tỷ lệ vốn góp 29.207.371.194 đồng
căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 137 Bộ luật Dân snăm
2005, nên được chấp nhận.
[6] Xét yêu cầu của Nguyên đơn, yêu cầu bị đơn bồi thường chi phí tiền tạm
ứng đã chi cho giám đốc Công ty TNHH P1 là 2.780.512.000 đồng: Nhận thấy,
số tiền mà nguyên đơn đã tạm ứng cho giám đốc Petrosetco SSG không có trong
danh mục báo cáo rà soát, Nguyên đơn cũng không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ nào khác để chứng minh số tiền đã chi nên trên là chi phí hợp lý hợp lệ để
17
thực hiện Dự án nên không căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện này của Nguyên
đơn.
[7] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự kinh doanh thương mại đối với yêu cầu
khởi kiện không được Tòa án chấp nhận 2.780.512.000 đồng. Án phí kinh
doanh thương mại sơ thẩm là 87.610.240 đồng.
Bị đơn phải chịu án phí dân sthẩm trên số tiền phải trả cho N ơn
29.207.371.194 đồng. Án pkinh doanh thương mại thẩm là 137.455.366
đồng;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015;
- Căn cứ Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần T3 về việc
yêu cầu Tổng công ty Cổ phần D phải bồi thường 8% giá trị đầu Công ty
Cổ phần T3 đã góp vốn vào Công ty TNHH P1 là 3.365.062.800 đng.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần T3
về việc yêu cầu Tổng công ty Cổ phần D phải bồi thường chi phí mà Công ty Cổ
phần T3 đã đầu tư, góp vốn vào Công ty TNHH P1 là 2.780.512.000 đồng.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần T3:
Buộc Tổng công ty Cổ phần D phải thanh toán cho Công ty Cổ phần T3 số
tiền đầu tư, góp vốn vào Công ty TNHH P1 là 29.207.371.194 đồng ngay khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
4. Về Ánphí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Tổng công ty Cổ phần D phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
137.455.366 đồng.
18
Công ty Cổ phần T3 phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm
87.610.240 đồng; được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 76.714.174 đồng
theo biênthu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0038347 ngày 25/01/2024 của C
cụchành án dân sự Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Cổ phần T3 còn
phải nộp 10.896.066 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp quyền kháng nghị bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thián dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật Thihành án dân sự,
thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thihành án dân sự
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh;
- Viện kiểm sát nhân dân Quận 1;
- Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1;
- Các đương sự;
- Lưu: văn thư, hồ sơ vụ việc.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Phượng
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Tải về
Bản án số 174/2024/KDTM-ST Bản án số 174/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 174/2024/KDTM-ST Bản án số 174/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất