Bản án số 02/2024/KDTM ngày 30/08/2024 của TAND huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/KDTM

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/KDTM ngày 30/08/2024 của TAND huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lộc (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 02/2024/KDTM
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bị đơn bà Hoàng Thị Đ ký kết hợp đồng tín dụng vay của Ngân hàng số tiền là 1.200.000.000 đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng), đã được Ngân hàng giải ngân, bị đơn đã nhận nợ. Để bảo đảm khoản vay, bà Hoàng Thị Đ đã thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thửa đất số 485 (ô số 82), tờ bản đồ số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LỘC
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 02/2024/KDTM-ST.
Ngày 30-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Lương Thị Mỹ Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Chu Văn Hiếu
Bà Tô Thị Lợi
- Thư ký phiên toà: Mạc Thị Sầm - Thư Toà án nhân dân huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơntham
gia phiên tòa: Bà Nông Thị Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn xét xử thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thsố:
07/2024/TLST-KDTM, ngày 22/5/2024, về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng",
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2024/QĐXXST-KDTM, ngày
05/8/2024 quyết định hoãn phiên toà 63/2024/QĐST- KDTM, ngày 22/8/2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S (S1); địa chỉ: S B, N, phường H, quận
C, thành phố Hồ Chí Minh; Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch
D Chức vụ: Tổng giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Viết H Chức vụ: Trưởng
phòng G; địa chỉ: Số C, Hoàng Văn T, khu N, thị trấn Đ, huyện C, tỉnh Lạng Sơn.
Có mặt.
- Bị đơn: Hoàng Thị Đ; địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện C, tỉnh Lạng Sơn;
vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Trung H1, sinh năm
2005; địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện C, tỉnh Lạng Sơn; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện Tòa án nhận ngày 15/4/2024; các bản tkhai trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, đại diện của nguyên đơn trình bày: Ngày
25/05/2023, Hoàng Thị Đ vay Ngân hàng TMCP S (sau đây gọi tắt Ngân
hàng S2) số tiền 1.200.000.000 đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng), hình thức vay
nhân, mục đích bổ sung vốn kinh doanh, theo Hợp đồng tín dụng s
202327109095; thời hạn cấp hạn mức là 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng.
Thời hạn cho vay của từng khoản cấp tín dụng được xác định cụ thể trong
Giấy nhận nợ, mỗi Giấy nhận nợ thể thời hạn cho vay khác nhau được
S1 xác định tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của
Hoàng Thị Đ không vượt quá 06 tháng hoặc không vượt quá một thời hạn khác
do S1 xác định trong từng thời kỳ.
Lãi suất cho vay được xác định cho từng lần giải ngân theo thỏa thuận của
các bên, phù hợp với quy định của pháp luật được ghi cụ thể trên từng Giấy
nhận nợ. Lãi suất cho vay của toàn bcác Giấy nhận nợ sdo S1 quyết định trong
từng thời kỳ phù hợp với quy định của Ngân hàng N về lãi suất cho vay. Phương
thức giải ngân được thực hiện bằng chuyển khoản hoặc nhận tiền mặt được
quy định cụ thể trong Giấy nhận nợ. Phương thức trả nợ như sau: Bên được cấp
tín dụng trả hết nợ (bao gồm vốn gốc, lãi và chi phí có liên quan) của từng lần giải
ngân theo thời hạn vay được ghi trên từng Giấy nhận nợ tương ứng. S1 được
quyền ưu tiên thu nợ các Giấy nhận nợ đã quá hạn, đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ
và Giấy nhận nợ có ngày đáo hạn đến trước.
Để bảo đảm cho khoản vay bà Hoàng Thị Đ cùng con trai Hà Trung H1 tự
nguyện thế chấp thửa đất số 485 (ô số 82), tờ bản đồ số 27, địa chỉ: Khu tái định
S, dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh L thuộc thôn Đ, H, huyện C, tỉnh Lạng Sơn,
diện tích: 80,0m
2
(Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số phát hành số DC379966 DC379967 do UBND
huyện C, tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 26/01/2022; số vào sổ cấp GCN-CH: CH-02348,
cho Hoàng Thị Đ ông Trung H1). Hợp đồng thế chấp s
202327109095/A, giao kết ngày 25/05/2023 tại Văn phòng công chứng Nguyễn
Thị Thùy L, số công chứng 560 quyển số 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD văn
bản cam kết thế chấp tài sản ngày 25/05/2023.
Sau khi hoàn tất các thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định, từ ngày
25/05/2023 Ngân hàng đã tiến hành giải ngân theo các Giấy nhận nợ như sau:
- Ngày 01/12/2023 giải ngân số tiền 900.000.000đồng (chín trăm triệu
đồng), lãi suất 11/%/năm cố định trong suốt thời gian nhận nợ theo Giấy nhận nợ
số LD2333500248;
- Ngày 01/12/2023 giải ngân số tiền 300.000.000đồng (ba trăm triệu đồng),
lãi suất 11/%/năm cố định trong suốt thời gian nhận nợ; theo Giấy nhận nợ số
LD2333500264;
Ngày hết hạn thanh toán tổng khoản vay trên là ngày 01/6/2024. Sau khi
kết hợp đồng mt thời gian bà Hoàng Thị Đ đã vi phạm hợp đồng tín dụng, chậm
thanh toán lãi cho Ngân hàng. Căn cứ vào Giấy nhận nợ thì kỳ trả nợ lãi là ngày
25 hàng tháng. Tuy nhiên, tngày 25/12/2023 bà Hoàng Thị Đ không thanh toán
đầy đủ lãi đến hạn cho ngân hàng theo đúng lịch ghi trên Giấy nhận nợ.
Tính đến ngày 15/04/2024, thời hạn của hợp đồng tín dụng số
202327109095 ngày 25/05/2023 và thời hạn trả gốc của 02 (hai) Giấy nhận nợ số
LD2333500248 LD2333500264 ngày 01/12/2023 chưa đến hạn thanh toán gốc
nhưng Hoàng Thị Đ đã chậm thanh toán lãi cho Ngân hàng từ ngày 25/12/2023
đến nay. Phía ngân hàng đã làm việc với bà Hoàng Thị Đ, Hoàng Thị Đ cam
kết thanh toán số lãi còn thiếu không để xảy ra tình trạng nquá hạn. Tuy nhiên
đến thời điểm ngày 03/01/2024 do Hoàng Thị Đ không thanh toán số lãi còn
thiếu. Như vậy, bà Hoàng Thị Đ đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán lãi dẫn đến phát
sinh nợ quá hạn làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Mặc
cán bộ Ngân hàng rất tích cực đôn đốc, tạo mọi điều kiện để bà Hoàng Thị Đ xử
khoản nợ quá hạn, tuy nhiên bà Hoàng Thị Đ không thiện chí trả nợ quá hạn,
không thực hiện nghĩa vụ với khoản nợ vay của mình.
Tính đến ngày 15/04/2024, bà Hoàng Thị Đ còn nợ Ngân hàng tổng số tiền
1.244.582.916đồng (trong đó bao gồm: Nợ gốc 1.200.000.000đồng; lãi trong
hạn 11.210.959đồng; lãi quá hạn: 32.909.548đồng (lãi các kỳ tháng 12/2023;
tháng 01/2024; tháng 02/2024; tháng 03/2024); lãi phạt quá hạn: 462.409đồng).
Số ngày quá hạn 81 ngày. Mặc Ngân hàng đã đôn đốc nhiều lần nhưng
Hoàng Thị Đ vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay qhạn cho Ngân hàng, vi phạm
các điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã giao kết với ngân hàng. Do vậy, Ngân
hàng khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết:
1. Buộc bà Hoàng Thị Đ trả cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày
15/04/2024 1.244.582.916 đồng (trong đó bao gồm: Nợ gốc
1.200.000.000đồng; lãi trong hạn 11.210.959đồng; lãi quá hạn: 32.909.548đồng;
lãi phạt quá hạn: 462.409đồng).
2. Hoàng Thị Đ trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
25/12/2023 cho đến khi hết nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng
số 202327109095 ngày 25/05/2023
3. Trường hợp Hoàng Thị Đ không thanh toán hoặc thanh toán không
đúng và đầy đủ các khoản nghĩa vụ nêu trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án thẩm quyền xử toàn bộ đối với tài sản bảo đảm giá trị
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 485 (ô số 82), tờ
bản đồ số 27, diện tích: 80m
2
(Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số DC 379966 DC 379967 do UBND
huyện C, tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 26/01/2022, số vào sổ cấp GCN: CH-02348 cho
Hoàng Thị Đ và ông Hà Trung H1, địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện C, tỉnh Lạng
Sơn).
4. Tài sản đảm bảo tiền vay sau khi xử lý nếu không đủ thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì bà Hoàng Thị Đ phải có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng S1 cho
đến khi trả xong khoản nợ.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện. Chỉ chốt lại s tiền khởi kiện tính đến ngày 30/8/2024
1.308.761.713đồng (trong đó tiền gốc 1.200.000.000đồng; lãi trong hạn
57.501.329đồng; lãi quá hạn 48.821.918đồng; lãi phạt quá hạn: 2.438.466đồng).
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt Thông báo thụ vụ
án cho bà Hoàng Thị Đ và tiến hành triệu tập bà Hoàng Thị Đ đến Toà án 02 lần
nhưng Hoàng Thị Đ không hợp tác làm việc. Ngày 17/6/2024, Hoàng Thị
Đ bản tự khai khẳng định số tiền nợ Ngân hàng tính đến ngày 15/04/2024
1.244.582.916đồng (trong đó bao gồm: Nợ gốc 1.200.000.000đồng; lãi trong
hạn 11.210.959đồng; lãi quá hạn: 32.909.548đồng; lãi phạt quá hạn:
462.409đồng). Bà Hoàng Thị Đ mong muốn được trả nợ dần cho Ngân hàng với
phương thức chia là 03 lần tính từ ngày 17/6/2024 đến tháng 9/2024 và xin được
giảm lãi. Nếu không trả được bà Hoàng Thị Đ sẽ giao tài sản thế chấp cho Ngân
hàng xử lý thu hồi nợ. Anh Hà Trung H1 (con trai bà Hoàng Thị Đ) đã được Toà
án triệu tập hợp lệ. Bà Hoàng Thị Đ xác định các văn bản tố tụng Toà án gửi đều
nhận được và có thông báo cho anh Hà Trung H1 nhưng do anh Trung H1 đi
làm ăn xa nên không thể về Toà án làm việc được.
Ngày 17/7/2024, Toà án tiến hành đo đạc xem xét thẩm định tại chỗ.
Mặc nhận được Thông báo nhưng Hoàng Thị Đ không đến. Kết quả xem
xét thẩm định như sau: Nguyên đơn chỉ xác định vị trí đất tranh chấp là thửa đất
số 485 (ô số 82), tờ bản đồ số: 27, diện tích đất tranh chấp S= S
ABCD
= 80,0m
2
; địa
chỉ: Thôn Đ, H, huyện C, tỉnh Lạng Sơn thuộc khu đất tái định của dự án
Bệnh viện đa khoa tỉnh L có các phía tiếp giáp như sau:
- Phía giáp Đông Bắc giáp vỉa hè đường nội bộ;
- Phía giáp Đông Nam giáp thửa đất 486;
- Phía Tây Nam giáp khu đất trống (quy hoạch đường đi);
- Phía Tây Bắc giáp thửa đất số 484;
Trên đất không có tài sản và công trình vật kiến trúc. Kết quả xem xét thẩm
định diện tích đất phù hợp với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thế chấp,
không phát sinh thêm tài sản sau khi thế chấp.
Kiểm sát viên tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham
gia tố tụng dân sự, kể tkhi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án là đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo đúng quy
định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan anh Hà Trung H1 chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 16 Điều 70, điểm
a khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự, không mặt theo giấy triệu tập của
Tòa án. Người đại diện theo ủy quyền đã thực hiện đúng quy định tại Điều 85, 86
Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 165, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 295, 299, 317; 318, 319, 466, 468 Bộ luật Dân sự; Điều 4,
Điều 306 của Luật thương mại; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95 Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010; khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án, xử:
- Về yêu cầu khởi kiện: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
Thương mại cổ phần S: Buộc Đ phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại
cổ phần S stiền tính đến ngày 30/08/2024 là 1.308.761.713 đồng (một tỷ ba trăm
linh tám triệu bẩy trăm sáu mươi mốt nghìn bảy trăm mười ba nghìn đồng). Trong
đó: Nợ gốc là: 1.200.000.000đồng; lãi trong hạn: 57.501.329đồng; lãi trong hạn
quá hạn: 48,821.918đồng; lãi phạt quá hạn: 2.438.466đồng.
Hoàng ThĐ trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
31/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng
số 202327109095 ngày 25/05/2023.
Trường hợp Hoàng ThĐ không thanh toán hoặc thanh toán không đúng
đy đủ các khoản nghĩa vu tn Ngân hàng quyền yêu cu quan thi nh án
có thẩm quyền xử lý toàn bộ đối với i sản bảo đm g trị quyền s dụng đất thửa
s 485 s 82), tờ bn đồ số: 27, diện ch: 80m
2
, theo giy chng nhn quyền s
dng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền vi đất do ST1, tỉnh Lng n
cp ngày 26/01/2022 cho Hng ThĐ ông Trung H1.
Tài sản đảm bảo tiền vay sau khi xử lý nếu không đthực hiện nghĩa vụ trả
nợ thì Hoàng Thị Đ phải có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng đến khi trả
xong khoản nợ.
- Vchi phí tố tụng: Hết số tiền 10.243.000đồng, trong đó: Chi phí xem xét
thẩm định tại ch và định giá tài sản là 2.700.000đồng; chi phí đo đạc
7.543.000đồng. Do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận nên bà Hoàng Thị Đ
phải chịu số tiền này. Ngân hàng đã tạm ứng trước nay Hoàng Thị Đ phải
trách nhiệm trả cho Ngân hàng. Trường hợp chậm trả thì chịu chịu lãi theo quy
định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự.
- Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận nên bà Hoàng Thị
Đ phải chịu án pkinh doanh thương mại sơ thẩm giá ngạch theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326 của Quốc hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại Điều 11, Hợp đồng tín dụng số 202327109095 ngày
25/5/2023 giữa Hoàng Thị Đ Ngân hàng S1 thể hiện: Trường hợp không
thể giải quyết bằng thương lượng, một trong các bên quyền khởi kiện tại Tòa
án có thẩm quyền giải quyết. Khi đó S1 có toàn quyền lựa chọn Toà án nơi trụ
sở chính hoặc nơi có trụ sở Chi nhánh, phòng giao dịch của S1 nêu tại hợp đồng
này hoặc một Toà án khác khởi kiện phù hợp theo quy định của pháp luật..”. Ngân
hàng S1 chi nhánh Đ2, Lạng Sơn trụ sở trên địa bàn huyện C, tỉnh Lạng Sơn
nên căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Tòa án nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn là Tòa án có thẩm quyền
giải quyết. Bà Hoàng Thị Đ và anh Hà Trung H1 đã được Tòa án triệu tập hợp l
02 lần nhưng vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Bà Hoàng Thị Đ1 kết hợp đồng tín dụng vay vốn
ngân hàng để thực hiện mở rộng vốn kinh doanh. Do vậy, cả bà Hoàng Thị Đ
Ngân hàng đều nhân, tổ chức mục đích lợi nhuận. Hoàng Thị Đ vi
phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng vay tiền có thế chấp tài sản để
bảo đảm nên Tòa xác định quan hệ pháp luật tranh chấp tranh chấp hợp đồng
tín dụng theo khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung tranh chấp: Bị đơn Hoàng Thị Đ kết hợp đồng tín dụng
vay của Ngân hàng số tiền 1.200.000.000 đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng), đã
được Ngân hàng giải ngân, bị đơn đã nhận nợ. Để bảo đảm khoản vay, bà Hoàng
Thị Đ đã thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thửa đất số 485 (ô
số 82), tbản đồ số: 27, diện tích: 80 m
2
(Giấy chứng nhận quyền sdụng đất
quyền sở hữu nhàvà tài sản khác gắn liền với đất số DC 379966 và DC 379967
do UBND huyện C, tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 26/01/2022, svào sổ cấp GCN: CH-
02348 cho Hoàng Thị Đ và ông Hà Trung H1, địa chỉ: Thôn Đ, H, huyện C,
tỉnh Lạng Sơn). Hợp đồng thế chấp tài sản được công chứng, chứng thực đúng
quy định. Tài sản thế chấp được Ngân hàng đăng giao dịch bảo đảm tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện C, tỉnh Lạng Sơn ngày 26/5/2023. Như
vậy, có căn cứ khẳng định việc bà Hoàng Thị Đ vay vốn Ngân hàng S1 có thật,
Ngân hàng đã giải ngân số tiền vay đầy đủ. Tuy nhiên, khi đến hạn trả nợ
Hoàng Thị Đ đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ lãi từ ngày 25/12/2023 đến nay.
Tính đến ngày 30/8/2024 thì Hoàng Thị Đ còn nợ Ngân hàng S1 số tiền tổng
cộng là 1.308.761.713đồng (trong đó tiền gốc là 1.200.000.000đồng; lãi quá hạn
48.821.918đồng; lãi trong hạn 57.501.329đồng; lãi phạt quá hạn: 2.438.466đồng).
[4] Theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010:
Trong trường hp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không
thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng quyền xử nợ, tài sản bảo đảm tiền
vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm quy định của pháp luật…”.
Hoàng Thị Đ đã vi phạm điểm b mục 2.1 các điều khoản chung (đính kèm hợp
đồng tín dụng số 202327109095 ngày 25/5/2023), không thực hiện đúng cam kết
trả nợ, không hợp tác trả nợ mặc Ngân hàng đã lập biên bản làm việc nhiều lần
Thông báo cho Hoàng Thị Đ biết về việc khởi kiện nên Ngân hàng quyền
khởi kiện yêu cầu xử lý nợ theo hợp đồng đã ký kết để thu hồi nợ. Do vậy, Ngân
hàng khởi kiện yêu cầu bà Hoàng Thị Đ trả nợ theo hợp đồng tín dụng là căn
cứ. Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xchấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn buộc bà Hoàng Thị Đ trách nhiệm thanh toán số tiền
1.308.761.713đồng tính đến ngày xét xử thẩm ngày 30/8/2024. Trong đó: Nợ
gốc 1.200.000.000đồng; lãi trong hạn 57.501.329đồng; lãi quá hạn
48.821.918đồng; lãi phạt quá hạn: 2.438.466đồng) cho Ngân hàng S1. Bà Hoàng
Thị Đ có nghĩa vụ tiếp tục trả lãi đối với khoản nợ gốc kể từ ngày 31/8/2024 cho
đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký.
[5] Đối với việc thế chấp tài sản của bà Hoàng Thị Đ để đảm bảo cho số tiền
vay nêu trên, hồ sơ thế chấp và hợp đồng thế chấp được công chứng, chứng thực
được quan Nhà nước thẩm quyền đăng thế chấp đúng quy định nên
hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp, Hoàng Th
Đ không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu xử
tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thửa đất số 485 (ô số 82), tờ bản đồ 27, diện
tích 80m
2
, mục đích: Đất tại nông thôn; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC379966 và DC379967
do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 26/01/2022, số vào sổ cấp
GCN: CH-02348 cho Hoàng Thị Đông Trung H1, địa chỉ: Thôn Đ,
H, huyện C, tỉnh Lạng Sơn để thu hồi nợ.
[6] Trường hợp sau khi xử lý tài sản thế chấp không đủ trả nợ thì Hoàng
Thị Đ tiếp tục phải trả tiền nợ gốc và lãi cho đến khi hết nợ.
[7] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định, đo đạc 10.243.000 đồng
(mười triệu hai trăm bốn mươi ba nghìn đồng), trong đó chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ 2.700.000đồng; chi phí đo đạc 7.543.000đồng. Yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí này.
Nguyên đơn đã thanh toán số tiền 10.243.000đồng, do vậy bị đơn phải hoàn trả
cho nguyên đơn số tiền trên. Nếu chậm trả sẽ phải chịu lãi suất theo quy định của
Bộ luật Dân sự.
[8] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, bị đơn
phải chịu toàn bộ án phí toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp
nhận. Số tiền án phí bị đơn phải chịu là 61.438.085đồng (sáu mươi mốt triệu bốn
trăm ba mươi tám nghìn không trăm tám mươi lăm đồng). Nguyên đơn không
phải chịu án phí. Trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp
24.600.000đồng (hai mươi tư triệu sáu trăm nghìn đồng).
[9] Về áp dụng pháp luật: Phần tính lãi suất bản án áp dụng Án lsố 08/2016
xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp
theo của ngày xét xử thẩm, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thông qua ngày 07/10/2016 được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày
17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
[10] Vquyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[11] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát đề nghị phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 299; Điều 317, Điều 318, khoản 6 Điều 320,
khoản 7 Điều 323; Điều 357; Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95, Điều 96 Điều 98 Luật
các Tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ khoản 2 Điều 210 quy định chuyển tiếp của Luật các Tổ chức tín
dụng số 32/2024/QH15, ngày 18/01/2024 của Quốc hội;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ Án lệ số 08/2016 được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao thông qua ngày 07/10/2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA
ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn
Hoàng Thị Đ phải trách nhiệm trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S (S1)
số tiền vay còn nợ tính đến ngày xét xử thẩm (ngày 30/8/2024)
1.308.761.713đồng (một tỷ ba trăm linh tám triệu bẩy trăm sáu mươi mốt nghìn
bẩy trăm mười ba đồng). Trong đó: tiền gốc 1.200.000.000đồng (một tỷ hai
trăm triệu đồng); nợ lãi trong hạn 57.501.329đồng (năm mươi bẩy triệu năm trăm
linh một nghìn ba trăm hai mươi chín đồng); nợ lãi quá hạn 48.821.918đồng (bốn
mươi tám triệu tám trăm hai mươi mốt nghìn chín trăm mười tám đồng); ni
phạt qhạn: 2.438.466đồng (hai triệu bốn trăm ba mươi tám nghìn bốn trăm sáu
mươi sáu đồng).
2. Kể tngày 31/8/2024, bà Hoàng Thị Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền
lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng TMCP S (S1) theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng
cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự
điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
3. Trường hợp bà Hoàng Thị Đ không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì
Ngân hàng TMCP S (S1) quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn làm thủ tục để xử lý tài sản thế chấp quyền sử dụng đất
thửa đất số 485 số 82), tờ bản đồ 27, diện tích 80m
2
; địa chỉ: Thôn Đ, H,
huyện C, tỉnh Lạng Sơn để thu hồi nợ (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC379966 và DC379967
do Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 26/01/2022, số vào sổ cấp
GCN: CH-02348 cho bà Hoàng Thị Đ và ông Hà Trung H1).
4. Nếu sau khi bán tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán nợ thì Hoàng
Thị Đ có nghĩa vụ trả tiếp phần nợ (gốc và lãi) còn thiếu cho Ngân hàng TMCP S
(S1) cho đến khi hết nợ.
5. Về chi phí tố tụng: Bị đơn Hoàng Thị Đ phải chịu chi phí xem xét
thẩm định, đo đạc 10.243.000đồng (mười triệu hai trăm bốn mươi ba nghìn
đồng). Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S (S1) đã thanh toán số tiền
10.243.000đồng (mười triệu hai trăm bốn mươi ba nghìn đồng). Do vậy bị đơn
Hoàng Thị Đ phải hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S (S1) số tiền trên.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án thì người
phải thi hành án phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên
nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015; nếu không thỏa thuận thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
6. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Hoàng Thị Đ
phải chịu 61.438.085đồng (sáu mươi mốt triệu bốn trăm ba mươi tám nghìn không
trăm tám mươi lăm đồng) tiền án phí kinh doanh thương mại thẩm để sung
công quỹ Nhà nước. Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S (S1) không phải chịu án
phí, hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S (S1) số tiền 24.600.000 đồng (hai mươi tư
triệu sáu trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số
0000888, ngày 21/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn.
7. Quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm, mặt nguyên đơn (đại
diện Ngân hàng), vắng mặt bị đơn bà Hoàng Thị Đ người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan anh Trung H1. Ngân hàng TMCP S (S1) được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Hoàng Thị Đ và anh Hà Trung
H1 được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
8. Quyền thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cục THADS huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- u: Hồ sơ, lưu trữ.
Tải về
Bản án số 02/2024/KDTM Bản án số 02/2024/KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2024/KDTM Bản án số 02/2024/KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất