Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 23/05/2024 của TAND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 23/05/2024 của TAND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Bể (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 08/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 8 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9; Khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BA BỂ
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 08/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23/5/2024
“V/v Không công nhận quan hệ vợ
chồng, tranh chấp nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Triệu Thị Út Hiền
Các Hội thẩm nhân dân: Hoàng Thị Thào và bà Đỗ Thị Láng
Thư phiên toà: Cao Thị Hải Yến - Thư Toà án nhân dân huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Bể tham gia phiên toà:
Hoàng Thị Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn xét x thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
11/2024/TLST - HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2024 về việc Không công nhận
quan hệ vợ chồng, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 02/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 05 năm 2024 giữa:
* Nguyên đơn: Anh Phùng Văn L, sinh năm 1994. Vắng mặt - đơn
xin xét xử vắng mặt.
* Bị đơn: Chị Hoàng Mùi C, sinh năm 1989. Có mặt.
Đều có nơi cư trú: Thôn N, xã C, huyện B, tỉnh Bắc Kạn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai tại đơn xin xét
xử vắng mặt, nguyên đơn anh Phùng Văn L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Hoàng Mùi C về chung sống với nhau
từ năm 2009, do thời điểm đó, anh L mới 15 tuổi, chưa đủ tuổi để đăng kết
hôn theo quy định của pháp luật nên không đi đăng ký. Hai bên gia đình tổ
chức cưới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương. Quá trình chung sống,
thời gian đầu hòa thuận, hạnh phúc; Đến giữa 2021, do mâu thuẫn từ lâu, chị
C bỏ đi miền Nam làm thuê, từ đó không liên lạc, không còn tình cảm vợ chồng.
Đến thời điểm hiện tại, anh L chị C vẫn chưa đăng kết hôn theo quy định.
Anh L yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh chị
Hoàng Mùi C.
2
Về con chung: Anh và chị Hoàng Mùi C có 02 con chung Phùng Văn P
sinh ngày 16/6/2010 Phùng Thị L1 sinh ngày 20/3/2012. Con chung khỏe
mạnh phát triển bình thường, hiện nay đang sống cùng anh L. Khi Tòa án
tuyên bố anh và chị C không phải là vợ chồng, anh L đề nghị giao 02 con chung
cho anh trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung cho đến khi con đủ
18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Phùng Văn L không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Anh L chC tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
* Ti biên bản lấy li khai, tại phiên tòa, chHng Mùi C trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh Phùng Văn L về chung sống với nhau
từ năm 2009. Hai bên gia đình tchức cưới hỏi theo phong tục tập quán của
địa phương nhưng không có đăng kết hôn thời điểm đó L chưa đủ tuổi kết
hôn theo quy định. Quá trình chung sống thời gian đầu hòa thuận, hạnh phúc;
Đến giữa 2021, không hiểu do sao anh L luôn tỏ ra khó chịu, không quan
tâm, chia sẻ với chị nên chị đã bỏ đi vào tỉnh Đắc Nông làm thuê, kiếm tiền. Từ
đó đến nay, chị C thỉnh thoảng liên lạc với anh L để hỏi thăm các con nhưng
anh L không nghe điện; Trong thời gian ly thân, chị không còn tình cảm, không
còn quan tâm đến anh L nữa.
Anh L u cầu Tòa án không ng nhận quan hệ vợ chồng thì chị C nhất trí.
Về con chung: Chị anh Phùng Văn L có 02 con chung Phùng Văn P
sinh ngày 16/6/2010 Phùng Thị L1 sinh ngày 20/3/2012. Con chung khỏe
mạnh phát triển bình thường, hiện nay đang sống cùng anh L. Khi Tòa án
tuyên bố chị và anh L không phải là vợ chồng, chị C yêu cầu được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm c, giáo dục 01 trong 02 con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi,
con nào cũng được.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Hoàng Mùi C không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị C anh L tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
* Tại biên bản ghi nhận ý kiến các con chung thể hiện:
- Cháu Phùng Văn P, sinh ngày 16/6/2010 có nguyện vọng được sống với
bố Phùng Văn L để được chăm sóc tốt nhất.
- Cháu Phùng Thị L1, sinh ngày 20/3/2012 nguyện vọng được sống
cùng mẹ Hoàng Mùi C vì cháu là con gái, sống cùng mẹ sẽ dễ chia sẻ hơn.
* Tại phiên hòa giải ngày 10/4/2024, anh Phùng Văn L chị Hoàng Mùi
C thỏa thuận, thống nhất đề nghị Tòa án ghi nhận trong bản án khi Tòa án
tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng các nội dung sau:
3
- Về con chung: Giao con chung Phùng Văn P cho anh Phùng Văn L trực
tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi;
giao con chung Phùng Thị L1 cho ch Hoàng Mùi C trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi (phù hợp với nguyện
vọng của các con chung).
- Nghĩa vụ cấp dưỡng, tài sản chung, nchung: Không yêu cầu Tòa án
gii quyết.
* Ngày 18/3/2024, Tòa án nhân dân huyện văn bản số 57/CV-TA về
việc phối hợp cung cấp thông tin gửi đến Ủy ban nhân dân Đ, huyện B, tỉnh
Cao Bằng (nơi chị C ttrước khi trú tại C) Ủy ban nhân dân C,
huyện B, tỉnh Bắc Kạn (nơi trú của anh L, chị C hiện tại) đề nghị tra cứu
cung cấp cho Tòa án thông tin “Anh Phùng Văn L chị Hoàng Mùi C chung
sống thực tế từ năm 2009 cho đến nay đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã không?”
Kết quả: Ủy ban nhân dân Đ, huyện B, tỉnh Cao Bằng và Ủy ban nhân
dân C, huyện B, tỉnh Bắc Kạn đều xác nhận nội dung: Anh Phùng Văn L
chị Hoàng Mùi C không có thủ tục đăng ký kết hôn.
Tại phiên tòa, anh Phùng Văn L vắng mặt, đơn xin xét xvắng mặt,
không thay đổi, bổ sung ý kiến gì. Chị Hoàng Mùi C mặt, không thay đổi, bổ
sung ý kiến gì.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ
khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án nêu quan điểm
giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử đã chấp hành
đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; các đương sự không bị hạn
chế quyền tham gia tố tụng và thực hiện đúng quy định pháp luật về tố tụng.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 8
Điều 28; Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản
1 Điều 9; Khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều 53; Điều 81, Điều 82 Điều 83
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tuyên xử:
- Về quan hhôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của anh Phùng n L, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phùng
Văn L và chị Hoàng Mùi C.
- Về con chung: Ghi nhận sự tự thỏa thuận giữa các bên đương sự: Giao
con chung Phùng Văn P, sinh năm 2010 cho anh Phùng Văn L trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi; giao con
chung Phùng Thị L1, sinh năm 2012 cho chị Hoàng Mùi C trực tiếp trông nom,
4
chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi (phù hợp với
nguyện vọng của các con chung).
- Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu
Tòa án giải quyết, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Anh Phùng Văn L phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Đây vụ án hôn nhân gia đình yêu cầu không công
nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con chung. Bị đơn chị Hoàng Mùi C
hộ khẩu thường ttại xã C, huyện B, tỉnh Bắc Kạn. Căn cứ vào Điều 28;
Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn Phùng Văn L, có đơn xin xét xử vắng
mặt, việc vắng mặt nguyên đơn không làm ảnh hưởng đến việc xét xử vụ án,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn là phù hợp với quy định
tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Phùng Văn L chị Hoàng Mùi C chung
sống như vợ chồng từ năm 2009, các đương sự đều thừa nhận chưa từng đi đăng
ký kết hôn; kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Cao Bằng
Ủy ban nhân dân C, huyện B, tỉnh Bắc Kạn đều xác định: anh Phùng Văn
L chị Hoàng Mùi C không đăng kết hôn theo quy định. Nay, do anh L,
chị C mâu thuẫn nên anh L yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận anh
Phùng Văn L chị Hoàng Mùi C vchồng. Xét thấy, yêu cầu của anh L
căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện, không công nhận quan
hệ vợ chồng giữa anh Phùng Văn L và chị Hoàng Mùi C theo quy định tại khoản
1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân gia đình.
[3]. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Phùng Văn L và chị
Hoàng Mùi C 02 con chung Phùng Văn P, sinh ngày 16/6/2010 Phùng
Thị L1, sinh ngày 20/3/2012. Con chung khỏe mạnh phát triển bình thường.
Tại biên bản ghi nhận ý kiến của các con chung thể hiện: Cháu Phùng Văn P
nguyện vọng được sống với bố Phùng Văn L; Cháu Phùng Thị L1 nguyện
vọng được sống cùng mẹ Hoàng Mùi C. Tại biên bản hòa giải ngày 10/4/2024,
anh Phùng Văn L chị Hoàng M Coi thỏa thuận, thống nhất: Giao con chung
Phùng Văn P cho anh Phùng Văn L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi; giao con chung Phùng Thị L1 cho ch
Hoàng Mùi C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con
chung đủ 18 tuổi (phù hợp với nguyện vọng của các con chung). Anh L, chị C
đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, các
đương stnguyện thỏa thuận, không trái điều cấm của pháp luật, không trái
5
đạo đức hội, phù hợp với nguyện vọng con chung nên Hội đồng xét xử ghi
nhận các nội dung trên.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Phùng Văn L chị Hoàng Mùi C
không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về án phí: Anh Phùng Văn L phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
[7]. Xét ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa vnội dung giải
quyết vụ án là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 8 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Khoản 1 Điều 9; Khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Điều 81,
Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Phùng Văn L, không ng nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phùng Văn L chị
Hoàng Mùi C.
2. Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của các bên đương sự, giao con
chung Phùng Văn P, sinh ngày 16/6/2010 cho anh Phùng Văn L trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi; giao con
chung Phùng Thị L1, sinh ngày 20/3/2012 cho ch Hoàng Mùi C trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi (phù hợp với
nguyện vọng của các con chung).
Anh Phùng n L, chị Hoàng i C quyền nghĩa vụ thăm nom con
chung không ai được cản trở. lợi ích của con chung khi cần thiết c n
đương sự có quyền yêu cầu thay đổi nời trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Anh Phùng Văn L phải chịu 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân và gia đình thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0002263 ngày 13/3/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Xác nhận anh L đã nộp đủ án phí.
4. Quyền kháng cáo: Chị Hoàng Mùi C quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phùng Văn L quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND tỉnh Bắc Kạn;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- VKSND H. Ba Bể;
- Chi cục THADS H. Ba Bể;
- Các đương sự;
- UBND xã Cao Thượng;
- Lưu HSVA;
- Lưu VP.
(đã ký)
Triệu Thị Út Hiền
7
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đ
8
Tải về
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất