Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Lạc (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 07/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẢO LẠC
TỈNH CAO BẰNG
–––––––––––––––
Bản án số 07/2024/HN-ST
Ngày 29-8-2024
V/v tranh chấp "Tranh chấp ly hôn,
nuôi con"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LẠC - TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Tô Thị Thùy Ngân
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Huế
Ông Nông Văn Nghiệp
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Thảo - Thư viên Tòa án nhân dân
huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng tham
gia phiên tòa: Bà Mạc Thị Thời - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo Lạc,
tỉnh Cao Bằng xét xcông khai vụ án thụ số 35/2024/TLST-HNGĐ ngày 25
tháng 6 năm 2024 về tranh chấp "Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung" theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8
năm 2024 đối với các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Chảo Thị N, sinh năm 1999 (Có mặt);
2. Bị đơn: Anh Nông Văn T, sinh năm 1990 (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Xóm B, xã H, huyện B, tỉnh Cao Bằng;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Chảo Thị N trình bày:
* Về quan hệ hôn nhân: Chị anh T được tự do tìm hiểu, tự nguyện v
chung sống với nhau. Anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện
B, tỉnh Cao Bằng. Anh chị sống chung tại nhà bố mẹ anh T xóm B, H.
Cuộc sống chung ban đầu hòa thuận, hạnh phúc. Mâu thuẫn từ cuối năm 2021
khi chị phát hiện anh T sử dụng ma túy; Chị nhắc nhở anh T từ bỏ ma túy
nhưng anh T không nghe. Từ đó, vợ chồng thường xuyên cãi vã, bất đồng quan
điểm sống. Ngày 30/7/2022 anh T bCông an bắt về tội ma túy. Khi Tòa án
2
nhân dân tỉnh Cao Bằng xét xử, chị đến tham dự phiên tòa, anh T bị xử phạt
20 năm tù về tội Mua bán trái phép chất ma túy. Sau khi anh T bị bắt và đi chấp
hành án phạt tù, chị vẫn sống chung tại nhà bmẹ chồng. Tuy nhiên, cuộc sống
chung không hòa thuận nên chị thường xuyên về nhà bố mẹ đẻ. Đến tết Nguyên
đán năm 2024 chị về nhà bố mẹ đtại xóm N, xã H sinh sống đến nay. Hiện
nay, anh T đang chấp hành án tại đội 9, phân trại 3, Trại giam N1, Bộ C. Chị xác
định tình cảm vợ chồng dành cho anh T không còn nên yêu cầu được ly hôn.
* Về con chung: Anh chị 01 con chung tên là Nông Thị Kim O, sinh
ngày 06/9/2020. Hiện nay cháu O đang sống cùng chị, khi ly hôn chị yêu cầu
được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
* Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án anh Nông Văn T trình bày: Hiện nay
anh đang cải tạo tại Trại giam N1, tỉnh Bắc Giang.
* Về quan hệ hôn nhân: Anh chị N đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân H, huyện B, tỉnh Cao Bằng. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn bất
đồng quan điểm sống không tiếng nói chung do anh không quan tâm,
không chăm lo cho gia đình vợ con. Hiện nay, anh đang đi cải tạo, anh xác
định không còn tình cảm với chị N và đồng ý ly hôn.
* Về con chung: 01 con chung, tên Nông Thị Kim O, sinh năm
2020, hiện nay đang sống cùng chị N. Sau khi ly hôn, cháu O sẽ sống cùng mẹ,
vì anh đang đi chấp hành án nên không có khả năng để cấp dưỡng nuôi con.
* Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
3. Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
* Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Việc chấp hành pháp luật qua kiểm
sát hồ tgiai đoạn thụ cho đến khi xét xử, Thẩm phán Hội đồng xét xử
chấp hành đúng và đầy đủ pháp luật ttụng. Việc chấp hành pháp luật của các
đương sđược thực hiện đầy đcác quyền nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật. Xác định đúng thẩm quyền thụ cách tham gia tố tụng của các
đương sự.
* Quan điểm giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 28, 35, 39, 147, 177, 207, 227,
228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia
đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Chảo Thị N;
Chị Chảo Thị N được ly hôn anh Nông Văn T.
- Về con chung: Giao con chung cháu Nông Thị Kim O, sinh ngày
06/9/2020 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi; Anh T
không cấp dưỡng nuôi con chung.
3
- Về tài sản: Không có.
- Về án phí: Chị N phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
- Những yêu cầu, kiến nghị cần khắc phục vi phạm: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Chị Chảo Thị N yêu cầu được ly hôn, giải
quyết việc nuôi con chung với anh Nông Văn T, anh T địa chỉ tại xóm B,
H, huyện B, tỉnh Cao Bằng nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định tranh chấp
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao
Bằng.
Anh T có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án giải quyết vắng mặt là đúng
theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Chảo Thị N anh Nông Văn T đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện B, tỉnh Cao Bằng.
Cuộc sống chung của anh chị nhiều mâu thuẫn từ cuối năm 2021 khi
chị N phát hiện ra anh T sử dụng ma túy, chị N nhắc nhở, khuyên bảo nhưng
anh T không nghe nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Hiện nay, chN
xác định tình cảm vợ chồng dành cho anh T không còn nên yêu cầu được ly hôn.
Về phía anh T, anh T cũng xác nhận không còn tình cảm với chị N đồng ý ly
hôn.
Hội đồng xét xử xét thấy rằng: Tình cảm vợ chồng phải được xây dựng và
vun đắp từ hai phía. Cuộc sống hôn nhân của chị N và anh T đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, cuộc sống chung đã không duy trì, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Việc chị N yêu cầu ly n, anh T cũng đồng ý ly hôn nên
cần chấp nhận.
[3] Về con chung: Anh chị có 01 con chung, cháu tên Nông Thị Kim O,
sinh ngày 06/9/2020, giới tính nữ. Hiện nay, các cháu đang sống cùng chị N.
Khi ly hôn, chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung không yêu
cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử xét thấy: Cha m đều trách nhiệm trong việc nuôi
dưỡng, chăm c, giáo dục con chung. Hiện nay, cháu O đang sống ổn định
cùng chị N. Anh T đang chấp hành án phạt tại Trại giam N1, tỉnh Bắc Giang
nên không điều kiện trực tiếp thăm nom, chăm c con chung. Do đó, cần
giao con chung cho chị N chăm nom, nuôi dưỡng, anh T không cấp dưỡng nuôi
con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không giải
quyết.
4
[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên
đơn phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm sung công quỹ nhà nước.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 177, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Chảo Thị N; Chị Chảo Thị N được
ly hôn anh Nông Văn T.
2. Về con chung:
Giao con chung tên là Nông Thị Kim O, giới tính nữ, sinh ngày 06/9/2020
cho chị N trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục cho đến khi con
đủ 18 tuổi.
Anh T không cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con
quyền thăm nom con không ai được phép cản trở nhưng không được lạm dụng
việc thăm nom con để gây cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của người đang trực tiếp nuôi con.
quyền lợi về mọi mặt của con, khi yêu cầu của một hoặc cả hai bên,
Tòa án thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng
nuôi con.
3. Về án phí:
Chị Chảo Thị N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn thẩm. Chị N đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003369 ngày 25/6/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng. Chị N đã nộp đủ án
phí ly hôn sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Án xử thẩm công khai mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Nguyên
đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn
5
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- Đương sự;
- UBND xã Hồng Trị;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
TÔ THỊ THÙY NGÂN
Tải về
Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất