Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 11/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 11/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: VỪ MÍ S/LY THỊ D - LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 – TUYÊN QUANG
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày 11 tháng 9 năm 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 – TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chtoạ phiên tòa: Ông Đặng Văn Tình
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lương Thị Nhiễu
2. Bà Vương Thị Xuyến
- Thư ký phn a: Ông Hữu Toàn - T ký a án nhân dân khu vc
8 – Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 Tuyên Quang tham gia
phiên tòa: Nguyễn Thị Huyền Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 9 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân khu vực 8 –
Tuyên Quang t xử thẩm công khai vụ án dân sự th số: 32/2025/TLST-
HN, ngày 06 tháng 5 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXXST-HN, ngày 07 tháng 8 năm
2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2025/ST-DS, ngày 25 tháng 8 năm 2025
giữac đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Vừ S; dân tộc: Mông; nghề nghiệp: Làm nương; căn
ớc công dân số: 00209***89, cấp ngày 17/8/2021, nơi cấp: Cục Cảnh sát Qun
hành chính vtrật tự hội; địa chỉ: Thôn Ng, M, huyện Y, tỉnh Giang
(nay là thôn Ng, xã M, tỉnh Tuyên Quang), vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bđơn: Ch Ly Th D; n tộc: Mông; nghề nghip: Làm nương; s định danh cá
nhân: 0021***98; địa ch: Tn Ng, M, huyện Y, tỉnh Hà Giang (nay là thôn Ng, xã
M, tnh Tuyên Quang), vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn xin ly hôn ngày 24/4/2025, Bản tự khai ngày 25/4/2025, nguyên đơn
Anh Vừ Mí S trình bày: Anh và chị Ly Thị D chung sống với nhau như vợ chồng từ
năm 2011 tại Thôn Ng, M, huyện Y, tỉnh Giang (nay thôn Ng, M, tỉnh
Tuyên Quang). Đến ngày 02/11/2016 đăng kết hôn trên sở tự nguyện tại y
ban nhân dân xã M, huyện Y, tỉnh Hà Giang (nay là xã M, tỉnh Tuyên Quang). Quá
trình chung sống hạnh phúc không mâu thuẫn gì, đến năm 2019 chD tý b
nhà đi biệt tích, hai bên gia đình đã báo chính quyn địa phương tổ chức tìm
2
kiếm nhiều lần, nhiều nơi nhưng đến nay không tin tức gì, không biết chị D ở
đâu, còn sống hay đã chết.
Kể từ khi chị D bỏ đi biệt tích đến nay đã được 06 năm, anh S đã tiến hành th
tục tìm kiếm trên Trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền thông, báo Công lý nhưng
đến nay vẫn không tin tức về chD, anh S đã làm đơn u cầu Tòa án gii
quyết tuyên bố một người mất tích đối với chD. Ktừ khi Tòa án nhân dân huyện
n Minh ban hành Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự số 04/2024/QĐST-
VDS, ngày 20/5/2024 vviệc tun bố một người mất tích đối với chị Ly Thị D, đến
nay quyết định u trên của Tòa án đã hiệu lực pháp luật, chưa tin tức về ch
D hin đang đâu. Anh S nhận thấy tình trạng n nhân giữa hai anh chị đã không
còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân không thể kéo
dài, do vậy anh ginguyên yêu cầu đề nghTòa án giải quyết cho anh đưc ly
hôn với chLy Thị D.
Về con chung: Anh S xác nhận, anh chD 02 con chung Vừ N, sinh
ngày 03/3/2012 VThị S, sinh ngày 30/8/2013. Trong suốt thời gian chD bỏ đi,
anh S đã một mình nuôi các con, khi ly hôn anh S đnghị được tiếp tục nuôi
ỡng các con, không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con, thời điểm giao con kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Về tài sản chung, công nchung của vợ chồng: Anh S xác nhận không ,
không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn là chị Ly Thị D đã bị Tòa án nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang
(nay Tòa án nhân dân khu vực 8 Tuyên Quang) tuyên bmất tích. Quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo, triệu tập hợp lệ đối với chLy ThD nhưng
chị D không có mặt để tham gia tố tụng.
Tại biên bản xác minh ngày 23/5/2025 đối vi trưởng thôn Ng, xã M xác nhận:
Anh Vừ S chị Ly Thị D chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2011 tại
thôn Ng, M, huyện Y, tỉnh Giang, đến năm 2016 mới đăng kết hôn. Quá
trình chung sống tại địa phương không mâu thuẫn gì. Đến năm 2019, chị D bỏ
đi biệt tích đến nay vẫn không tung tích gì, anh S đã báo thôn, chính quyền địa
phương tìm kiếm nhiều lần nhưng vẫn không thấy tin tức của chị D. Đầu
năm 2024, Tòa án nhân dân huyện Yên Minh đã giải quyết việc dân sự tuyên bố
chị Ly Thị D mất tích theo theo yêu cầu của anh S. Đến nay đã gần 06 năm, nhưng
không thấy chị D quay về, không tin tức về chị D đang đâu, còn sống hay
đã chết. Trong thời gian chung sống, anh S chị D đã với nhau hai con chung
là Vừ Nô, sinh ngày 03/3/2012 và Vừ Thị Sinh, sinh ngày 30/8/2013. Hiện nay
hai con của anh S, chD đều do anh S trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng. Vợ chồng
anh S 01 nhà trình tường đất lợp Pờ xi măng, ngoài ra không có tài sản
giá trị; trong thời gian chung sống, anh S chị D không nợ nần ai, cũng không ai
nợ anh S, chị D.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 – Tuyên Quang phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng
quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xác minh, thu thập chứng
cứ, tống đạt văn bản tố tụng cho các đương sự được thực hiện đúng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư
3
phiên tòa nguyên đơn ktừ khi thụ lý ván đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên a,
ngun đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên
Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người tham gia tố tụng
khác phợp với quy định tại điều 238 của Bộ luật Tố tụng n sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều
68 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56, Điều 57,
Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; căn
cứ khon 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Điều 238 của Bluật Tố
tụng dân sự năm 2015; căn cứ khon 2 Điều 1 Lut số 85/2025/QH15 ngày
25/6/2025 của Quốc hội về Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sn
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; n cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của Anh Vừ Mí S,
cho anh S được ly hôn vi chLy Thị D. Về con chung: Giao 02 con chung Vừ
Mí N, sinh ngày 03/3/2012 và Vừ Thị S, sinh ngày 30/8/2013 cho anh Vừ Mí S trc
tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, ch Ly Thị D không phải cấp
ỡng nuôi con chung; về tài sản chung, công nợ chung: Nguyên đơn không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Anh Vừ S phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thẩm tra tại phiên tòa, trên sở xem
xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ; ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 8 – Tuyên Quang.
NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thm quyền: Nguyên đơn Anh Vừ S yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
với chLy Thị D, nơi trú cuối cùng tại Thôn Ng, M, huyện Y, tỉnh Giang
(nay thôn Ng, M, tỉnh Tuyên Quang) tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nn dân khu vực 8 – Tuyên Quang theo quy định
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015 khon 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật
Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người ca thành nn, Luật Phá sản và Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án.
[2] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố
tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn chấp hành tốt các
quyết định của Tòa án và quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc trường
hợp không tiến hành hòa giải được, do nguyên đơn đơn đnghị Tòa án không
tiến hành hòa gii, đồng thời chLy Thị D đã mất tích, Tòa án đã mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và niêm yết thông báo kết quả
phiên họp; tại phiên tòa, nguyên đơn đơn xin vắng mặt, bị đơn đã mất tích, đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt, do đó Tòa án căn cứ
4
vào các tài liệu chứng cứ để xét xvắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
là phù hợp với quy định tại Điều 238 của Bộ lut Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hhôn nhân: Anh Vừ S chLy ThD đăng kết hôn
trên cơ sở tự nguyện vào ngày 02/11/2016 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Y, tỉnh
Giang (nay M, tỉnh Tuyên Quang) nên hôn nhân gia anh S chD là
hợp pháp.
[4] Về căn cứ giải quyết ly n: Hội đồng xét xxét thy, chLy ThD đã b
nhà đi biệtch đến nay đã gần 06m, không tin tức, mặc dù anh S và gia đình
đã m kiếm nhiều i nhưng không kết quả. Việc chD bỏ đi biệt tích đến nay
không liên lạc với gia đình anh S, chứng tỏ ch D đã không n tình cảm với anh S,
không n trách nhiệm với gia đình, mục đích n nhân giữa anh S ch D không
đạt đưc.
[4.1] Kể từ khi chLy Thị D bị tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải
quyết việc dân sự số: 04/2024/QĐST-VDS, ngày 20/5/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang (nayTòa án nhân dân khu vực 8 – Tuyên Quang)
đến thời điểm xét xử vụ án, gia đình anh S và Tòa án không nhn được tin tức gì về
chị D đang đâu, còn sống hay đã chết.
[4.2] Từ những căn cứu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy, việcu cầu ly hôn
với chị D ca anh S có căn cứ, p hợp, đúng với quy định tại khon 2 Điều 68 ca
Bộ lut n sự m 2015 khoản 2 Điều 56 của Lut Hôn nhân Gia đình năm
2014, n đưc chấp nhận.
[5] Về con chung: Anh S ch D có vi nhau 02 con chung gồm Vừ Mí N, sinh
ngày 03/3/2012 Vừ Thị S, sinh ngày 30/8/2013. Khi ly n anh S đề nghđưc
tiếp tục trông nom, chăm c, nuôi ỡng, giáo dục các con cho đến khi đủ 18 tuổi,
không u cầu chD cấp dưỡng nuôi con. Thời điểm giao con kể từ ngày bản án
hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử nhn thấy u cầu ca anh S về con chung là
n cứ phù hợp với nguyện vọng của cu VN VThS, phù hợp với quy
định tại các Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luậtn nhân Gia đình năm
2014 n cn được chp nhận.
[6] Về tài sản, công nợ chung: Anh Vừ Mí S xác nhận không có tài sản chung,
vợ chồng không nai hay ai nợ vợ chồng anh S, anh không yêu cu Tòa án giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án p: Nguyên đơn anh Vừ Mí S phải chịu án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp lut.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
[9] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa vviệc giải quyết toàn
bộ vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khon 1 Điều 28, đim a khon 1 Điu 35, đim a khoản 1 Điu 39, đim b
khon 2 Điu 227, Điều 271, khon 1 Điều 273 của Bộ luật Ttng dân s m 2015;
5
căn c khon 2 Điều 1 Lut s85/2025/QH15 ny 25/6/2025 ca Quốc hội về Lut sa
đi bổ sung mt số điu ca Blut T tụng dân s, Lut Tố tụngnh cnh, Lut Tư
pháp ni chưa tnh niên, Lut Phá sản Lut Hòa gii, đối thoi ti Tòa án;
Căn cứ khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51,
khoản 2 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đim a khoản
5 Điu 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x: Chấp nhận toàn byêu cầu khi kiện ca anh Vừ Mí S.
1. Vquan h hôn nhân: Cho anh Vừ S đưc ly hôn vi chLy Thị D.
2. Về con chung: Giao các cháu Vừ N, sinh ngày 03/3/2012 Vừ Thị S,
sinh ngày 30/8/2013 cho anh Vừ Mí S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục cho đến khi đ18 tuổi. ChLy Thị D không phải cấp dưỡng nuôi con.
Thời điểm giao con kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Nời không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không
ai được cản trở. Việc nuôi con và không cấp dưỡng nuôi con là không cố định.
3. Về án phí: Anh Vừ S phải chịu án phí dân sthẩm 300.000
đ
(ba
trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh S đã nộp tại Chi
cục Thi hành án dân sự, huyện Yên Minh, tỉnh Giang (nay Thi hành án dân
sự tỉnh Tuyên Quang) theo Biên lai số 0003224 ngày 05/5/2025.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án đưc
niêm yết.
5. Về thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định
tại Điều 2 Lut Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thoả
thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân s
m 2008 (sửa đổi, bsung năm 2014)./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND khu vực 8 – Tuyên Quang;
- THADS tỉnh Tuyên Quang;
- UBND xã M,
tỉnh Tuyên Quang;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHTOẠ PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Văn Tình
6
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất